Giấy phép lao động là gì? Khái niệm giấy phép lao động

Hiện nay, giấy phép lao động (GPLĐ) đang là chủ đề được quan tâm bởi nhiều doanh nghiệp và người lao động nước ngoài. Vậy, giấy phép lao động là gì?Giấy phép lao động là gì?Giấy phép lao động là gì?

I. Giấy phép lao động là gì?

Hiện không có văn bản pháp luật nào quy định về khái niệm giấy phép lao động. Có thể hiểu đơn giản rằng giấy phép lao động là một loại giấy tờ pháp lý cho phép người lao động mang quốc tịch nước ngoài được làm việc một cách hợp pháp tại Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019, giấy phép lao động là một trong những điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 

Giấy phép lao động hợp lệ phải được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại Việt Nam. Cụ thể, theo Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 526/QĐ-LĐTBXH năm 2021 cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động, bao gồm:

  • Cục việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau:

Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động.

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Chính phủ, Thủ tướng, bộ, ngành cho phép thành lập.

Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục do Chính phủ, Thủ tướng, bộ, ngành cho phép thành lập.

Doanh nghiệp có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác.

Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy đăng ký.

  • Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp còn lại (tính cả doanh nghiệp có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác).

Trong giấy phép được ghi rõ tổ chức uỷ thác công việc, vị trí và làm việc gì cho người nước ngoài thực hiện. Việc làm được coi là hợp pháp nếu người nước ngoài làm công việc như đã được ghi trong giấy phép.

Điều này có nghĩa là nếu người nước ngoài muốn thay đổi công việc (ví dụ: người sử dụng lao động và / hoặc vị trí làm việc và / hoặc công việc khác), thì phải xin giấy phép lao động mới. Tuy nhiên, có một số trường hợp giấy phép lao động vẫn có giá trị mặc dù có sự thay đổi trong trường hợp cấp.

II. Ai phải xin cấp giấy phép lao động?

Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hầu hết người lao động nước ngoài muốn làm việc hợp pháp tại Việt Nam đều phải xin cấp GPLĐ.

Trường hợp bắt buộc xin GPLĐ:

Thực hiện hợp đồng lao động: Đây là hình thức phổ biến nhất, bao gồm lao động làm việc cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Áp dụng cho người lao động nước ngoài được điều chuyển từ công ty mẹ ở nước ngoài sang công ty con/chi nhánh tại Việt Nam.

Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận: Bao gồm hợp đồng kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế.

Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng: Người nước ngoài cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam theo hợp đồng đã ký kết.

Chào bán dịch vụ: Người nước ngoài đến Việt Nam chào bán dịch vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân.

Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Căn cứ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tình nguyện viên: Tham gia các hoạt động tình nguyện tại Việt Nam theo chương trình được cấp phép.

Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại: Cá nhân được cử sang Việt Nam để thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty nước ngoài.

Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật: Làm việc cho doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam theo vị trí được cấp phép.

Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam: Làm việc cho nhà thầu nước ngoài thực hiện các dự án tại Việt Nam.

Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Được phép làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

III. Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động?

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có 20 trường hợp người lao động nước ngoài được miễn xin GPLĐ khi vào Việt Nam làm việc. Danh sách 20 trường hợp miễn GPLĐ:

Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

Vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ với thời hạn dưới 03 tháng.

Vào Việt Nam để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài đang ở Việt Nam không xử lý được với thời hạn dưới 03 tháng.

Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.

Trường hợp được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp kết hôn với người Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam.

Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn với giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

Là Chủ tịch hoặc thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần với giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới.

Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án vốn ODA.

Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam.

Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo hiệp định mà Việt Nam ký kết, tham gia.

Tình nguyện viên vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Vào Việt Nam làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết.

Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.

Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

IV. Điều kiện cấp giấy phép lao động là gì?

Dựa theo quy định về điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được nêu trong khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc sẽ được cấp giấy phép lao động khi có đủ các điều kiện sau:

Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

Có văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền, trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.

Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động ở đâu

Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động ở đâu

V. Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động ở đâu?

Địa điểm nộp hồ sơ xin cấp GPLĐ cho người lao động nước ngoài phụ thuộc vào trường hợp cụ thể:

Nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH):

  • Thông thường: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở LĐTBXH tỉnh nơi người lao động nước ngoài sẽ làm việc.
  • Trường hợp đặc biệt:
    • Doanh nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh nhưng người lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh khác: Nộp hồ sơ tại Sở LĐTBXH tỉnh nơi người lao động làm việc hoặc Cục Việc làm - Bộ LĐTBXH.
    • Doanh nghiệp có trụ sở chính tại các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác: Nộp hồ sơ tại Sở LĐTBXH tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc Cục Việc làm - Bộ LĐTBXH.

Nộp tại Cục Việc làm - Bộ LĐTBXH:

  • Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH, bao gồm:
    • Tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế, hiệp hội.
    • Văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
    • Chuyên gia, lao động kỹ thuật, nhà quản lý, giám đốc điều hành của tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế.
    • Người lao động nước ngoài làm việc cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

VI. Không có giấy phép lao động bị phạt thế nào?

Mức phạt đối với người lao động và công ty sử dụng lao động nước ngoài vi phạm quy định về Giấy phép lao động (GPLĐ).

Mức phạt đối với người lao động nước ngoài:

  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau:
    • Làm việc tại Việt Nam không có GPLĐ.
    • Làm việc tại Việt Nam không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ theo quy định của pháp luật.

Mức phạt đối với công ty, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài:

  • Phạt tiền nếu sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà:
    • Không có GPLĐ.
    • Không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ.
    • Sử dụng lao động nước ngoài có GPLĐ đã hết hạn.
    • Sử dụng lao động nước ngoài có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ đã hết hiệu lực.

Mức phạt cụ thể:

  • Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người.
  • Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người.
  • Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

VII. Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép lao động?

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có 3 trường hợp chính bị thu hồi GPLĐ:

Giấy phép lao động hết hiệu lực:

  • Hết thời hạn.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Nội dung hợp đồng lao động không đúng với GPLĐ đã cấp.
  • Làm việc không đúng nội dung GPLĐ đã cấp.
  • Hợp đồng trong lĩnh vực phát sinh GPLĐ hết hạn hoặc chấm dứt.
  • Có văn bản thông báo từ phía nước ngoài thôi cử lao động.
  • Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài chấm dứt hoạt động.
  • GPLĐ bị thu hồi.

Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Ngoài ra, GPLĐ cũng có thể bị thu hồi trong một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

VIII. Làm giấy phép lao động mất bao nhiêu tiền?

Mức phí làm GPLĐ cho người lao động nước ngoài phụ thuộc vào địa phương nơi thực hiện thủ tục:

Ai chịu trách nhiệm nộp lệ phí?

  • Người sử dụng lao động nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm nộp lệ phí xin GPLĐ cho người lao động.
  • Người lao động nước ngoài không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào.

Ngoài lệ phí GPLĐ, người sử dụng lao động còn phải chi trả các khoản phí khác như:

  • Phí thẩm định hồ sơ
  • Phí khám sức khỏe cho người lao động nước ngoài
  • Phí công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự

Tổng chi phí làm GPLĐ có thể dao động từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng/giấy phép, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

IX. Các câu hỏi thường gặp

Có mấy loại GPLĐ?

Có hai loại GPLĐ: GPLĐ cho lao động mới: Cấp cho người lao động nước ngoài chưa từng làm việc tại Việt Nam; GPLĐ cho lao động cũ: Cấp cho người lao động nước ngoài đã từng làm việc tại Việt Nam và muốn tiếp tục làm việc cho cùng một doanh nghiệp/tổ chức.

Doanh nghiệp nào được sử dụng lao động nước ngoài?

Doanh nghiệp được phép sử dụng lao động nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau: Có đủ năng lực tài chính để trả lương cho người lao động nước ngoài; Có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cho những vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được; Có chỗ ở hợp pháp cho người lao động nước ngoài.

Thủ tục xin GPLĐ như thế nào?

Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin GPLĐ tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo