Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng

Hiện nay, hoạt động mua bán vàng miếng vẫn được thực hiện bình thường tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. Nhưng vẫn còn nhiều người chưa biết thủ tục cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng như thế nào?Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng là gì?

Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng là gì?

I. Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng là gì?

1. Thế nào là vàng miếng?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, ban hành ngày 03/04/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, quy định: “Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ”. Như vậy, có thể hiểu vàng miếng là một loại vàng được dập thành miếng nhỏ, có trọng lượng và hàm lượng vàng được xác định rõ ràng. Vàng miếng được sản xuất bởi các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép hoặc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất.

2. Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng

Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động mua, bán vàng miếng.

II. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vàng miếng 

Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP ban hành ngày 03/04/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, nêu rõ:

“1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a)  Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

b) Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.

c) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.

d) Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).

đ) Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.

b) Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.

c) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên”.

Như vậy, có thể hiểu doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

III. Trách nhiệm của tổ chức hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 24/2012/NĐ-CP ban hành ngày 03/04/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng phải thực hiện các trách nhiệm, như sau:

“Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng có trách nhiệm:

1. Chỉ được phép mua, bán các loại vàng miếng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.

2. Không được phép thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm.

3. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.

4. Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về giá mua và giá bán vàng miếng.

5. Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh.

6. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan”.

Như vậy, trách nhiệm của tổ chức hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần ổn định thị trường vàng miếng. Việc thực hiện đầy đủ các trách nhiệm nêu trên sẽ giúp các tổ chức hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng hoạt động an toàn, hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của khách hàng và góp phần phát triển thị trường vàng miếng.

IV. Các nguyên tắc quản lý trong hoạt động kinh doanh vàng

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP ban hành ngày 03/04/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các nguyên tắc quản lý, quy định:

“1. Quyền sở hữu vàng hợp pháp của tổ chức, cá nhân được công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật.

2. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thay mặt Chính phủ thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.

3. Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.

4. Quản lý hoạt động kinh doanh vàng nhằm phát triển ổn định và bền vững thị trường vàng, bảo đảm hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.

7. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

8. Hoạt động phái sinh về vàng của các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo Điều 105 Luật các tổ chức tín dụng.

9. Các hoạt động kinh doanh vàng khác, trừ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng, hoạt động mua, bán vàng nguyên liệu trong nước của doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ và các hoạt động quy định tại Khoản 6, 7, 8 Điều này, là hoạt động kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép và được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép”.

Như vậy, các nguyên tắc quản lý trong hoạt động kinh doanh vàng là những quy định căn bản, quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh vàng được thực hiện an toàn, hiệu quả, góp phần ổn định thị trường vàng và phát triển kinh tế - xã hội.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng bao gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng bao gồm những gì?

V. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng bao gồm những gì?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, nêu rõ:

“1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này);

b) Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh);

c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 (hai) năm liền kề trước đó.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với tổ chức tín dụng bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này);

b) Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch);

c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”

VI. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-NHNN. Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ, có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Bước 2: Nộp hồ sơ doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Vụ Quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Trường hợp gửi qua đường bưu điện, doanh nghiệp cần ghi rõ địa chỉ nhận hồ sơ và số điện thoại liên hệ để Ngân hàng Nhà nước có thể liên hệ khi cần thiết. Sau khi nhận được hồ sơ, Căn cứ các quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục Vụ Quản lý Ngoại hối trình Thống đốc xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

Bước 3: Nhận kết quả trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản trả lời doanh nghiệp nêu rõ lý do.

VII. Những câu hỏi thường gặp 

Nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng?

Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, cá nhân.

Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng?

Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng có thời hạn bao lâu?

Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng có thời hạn 5 năm và được cấp lại sau khi hết thời hạn nếu tổ chức, cá nhân tiếp tục đáp ứng các điều kiện quy định.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1194 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo