Điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp đất đai

Trong lĩnh vực pháp lý, điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp đất đai là một khía cạnh quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc xác định sự công bằng và minh bạch trong giải quyết tranh chấp. Đối mặt với các vấn đề đất đai ngày càng phức tạp, việc hiểu rõ về điều kiện này là chìa khóa mở cánh cửa cho sự công bằng và trật tự trong hệ thống pháp luật.

Điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp đất đai

Điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp đất đai

Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất

Quyền khởi kiện của người đưa ra khi tranh chấp:

Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyền khởi kiện vụ án được quy định như sau:

"Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp (gọi chung là người khởi kiện) có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình."

Theo quy định này, chỉ những bên liên quan đến tranh chấp đất đai mới được quyền khởi kiện hoặc có thể ủy quyền quyền khởi kiện thông qua người đại diện hợp pháp. Ví dụ, có thể sử dụng hợp đồng ủy quyền để ủy quyền quyền khởi kiện cho Văn phòng luật sư.

Thẩm quyền của Tòa án theo loại tranh chấp:

Theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai là một trong những vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Dựa trên khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai bao gồm nhiều loại tranh chấp như xác định người sử dụng đất, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất, v.v. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải tuân theo quy định của pháp luật đất đai, đặc biệt là trong việc xác định người có quyền sử dụng đất, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và thừa kế quyền sử dụng đất, áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.

Tranh chấp chưa được giải quyết:

Theo điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện nếu sự việc đã được giải quyết thông qua bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều này không áp dụng trong trường hợp yêu cầu đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này, người có quyền được phép khởi kiện lại.

Tòa án sẽ chỉ thụ lý đơn khởi kiện về tranh chấp đất đai nếu sự việc đó chưa được giải quyết, bao gồm:

  • Tranh chấp đất đai chưa được giải quyết thông qua bản án có hiệu lực của Tòa án.
  • Chưa được giải quyết thông qua quyết định có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, như tranh chấp đất đai mà chưa được giải quyết thông qua quyết định có hiệu lực của UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

Phải được hòa giải tại UBND cấp xã:

Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp, theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013. Nếu không có quá trình hòa giải tại UBND cấp xã, người muốn khởi kiện sẽ bị xác định là chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Tuy nhiên, đối với các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng liên quan đến quyền sử dụng đất, người có quyền có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án nơi có đất tranh chấp mà không cần thông qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã.

Điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp đất đai

Điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp đất đai

Điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp đất đai

Theo Điều 3, Khoản 2 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

  1. Trong trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật tại điểm b, Khoản 1 của Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015...

  2. Đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013, người được xác định là chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm b, Khoản 1 của Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Do đó, việc có Biên bản hòa giải tại cơ sở là điều kiện tiên quyết để vụ án tranh chấp đất đai được thụ lý.

Điều kiện thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai tại TP HCM ra sao?

Dựa trên sửa đổi của Khoản 3 Điều 1 trong Quyết định 20/2023/QĐ-UBND đối với Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 06/2018/QĐ-UBND, nội dung được điều chỉnh như sau:

Tranh chấp đất đai sẽ được cơ quan nhà nước thụ lý giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Cá nhân, tổ chức có tranh chấp đất đai cần cung cấp chứng minh: a) Đã thực hiện thủ tục hòa giải nhưng không đạt kết quả; b) Phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của họ hoặc có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Ủy ban nhân dân các cấp; c) Tin rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

  2. Người gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải đảm bảo năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

  3. Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai có thể được thực hiện thông qua đơn yêu cầu giải quyết hoặc yêu cầu giải quyết trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn quy định (đối với trường hợp khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu).

  4. Việc yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai không được Tòa án thụ lý.

  5. Đơn tranh chấp đất đai phải bao gồm thông tin chi tiết như ngày, tháng, năm viết đơn; họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, nơi cấp, địa chỉ nơi cư trú của người đứng tên trong đơn; nội dung, lý do tranh chấp và yêu cầu cụ thể. Đơn phải được ký tên hoặc điểm chỉ bởi người tranh chấp.

  6. Người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai cần nộp một bộ hồ sơ (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) gồm:

a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai hoặc bản ghi lời yêu cầu giải quyết tranh chấp;

b) Biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu (đối với trường hợp khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu).

d) Bản vẽ hiện trạng nhà đất, công trình xây dựng, hồ sơ địa chính có liên quan đến phần đất tranh chấp (nếu có);

 e) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

f) Các tài liệu khác liên quan đến việc tranh chấp (nếu có).

Như vậy, tranh chấp đất đai tại TP Hồ Chí Minh sẽ được cơ quan nhà nước thụ lý giải quyết khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.

Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại TP HCM gồm những gì?

Dựa trên Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về quy định giải quyết tranh chấp đất đai và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực tại TP Hồ Chí Minh, theo khoản 6 Điều 4 của Quy định ban hành:

Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại TP HCM bao gồm các thành phần sau:

  1. Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai hoặc bản ghi lời yêu cầu về giải quyết tranh chấp.
  2. Biên bản hòa giải của UBND xã.
  3. Quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu (đối với trường hợp nộp đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu).
  4. Bản vẽ hiện trạng nhà đất, công trình xây dựng, hồ sơ địa chính có liên quan đến phần đất tranh chấp (nếu có).
  5. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
  6. Các tài liệu khác có liên quan đến việc tranh chấp (nếu có).

Người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai cần nộp 01 bộ hồ sơ (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

 

Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai tại TP HCM là gì?

Dựa trên quy định tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 06/2018/QĐ-UBND, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại TP Hồ Chí Minh được xác định như sau:

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại TP HCM được thực hiện dựa trên năm căn cứ sau đây:

  1. Chứng cứ về Nguồn Gốc và Quá Trình Sử Dụng Đất:

    • Các bên tranh chấp đất đai cung cấp chứng cứ về nguồn gốc và lịch sử sử dụng đất của họ.
  2. Thực Tế Diện Tích Đất và Bình Quân Diện Tích Đất Cho Một Nhân Khẩu:

    • Xác định diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng, cũng như bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.
  3. Sự Phù Hợp của Hiện Trạng Sử Dụng Thửa Đất với Quy Hoạch:

    • Đánh giá sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  4. Chính Sách Ưu Đãi Người Có Công của Nhà Nước:

    • Xem xét chính sách ưu đãi đối với những người có công của Nhà nước trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
  5. Quy Định của Pháp Luật về Giao Đất, Cho Thuê Đất, Công Nhận Quyền Sử Dụng Đất:

    • Áp dụng quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại TP Hồ Chí Minh được thực hiện dựa trên năm căn cứ quy định nêu trên, đảm bảo tính công bằng và pháp lý trong quá trình xử lý tranh chấp.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi:

Điều kiện nào được xem xét khi người có tranh chấp đất đai muốn khởi kiện theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015?

Trả lời:

Người có tranh chấp đất đai có thể khởi kiện khi đã thực hiện thủ tục hòa giải nhưng không đạt kết quả, phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của họ, và tin rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Câu hỏi:

Theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết loại tranh chấp nào liên quan đến đất đai?

Trả lời:

Theo Điều 26, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, bao gồm các vấn đề như xác định người sử dụng đất, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất, v.v.

Câu hỏi:

Trong trường hợp nào Tòa án sẽ không thụ lý đơn khởi kiện về tranh chấp đất đai?

Trả lời:

Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện nếu sự việc đã được giải quyết thông qua bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều này không áp dụng trong trường hợp yêu cầu đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi:

Làm thế nào để đáp ứng điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai theo quy định của TP Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Để đáp ứng điều kiện khởi kiện, cá nhân, tổ chức cần cung cấp chứng minh về việc đã thực hiện thủ tục hòa giải, phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của họ, và tin rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ yêu cầu giải quyết cũng phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể như được quy định trong quy trình giải quyết tranh chấp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo