Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với xuất khẩu?

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì? Đặc điểm của hình thức này như thế nào? Những ưu điểm và nhược điểm mà hình thức đầu tư này mang lại cho các doanh nghiệp ra sao? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được trả lời trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

 đầu tư trực tiếp vào xuất khẩu
Tác động Của đầu Tư Trực Tiếp Ra Nước Ngoài đối Với Xuất Khẩu

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì?

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc một công ty hoặc một nhà đầu tư ở bên ngoài biên giới nước này mua quyền lợi trong công ty. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư xuyên biên giới, trong đó nhà đầu tư cư trú tại một nền kinh tế thiết lập mối quan tâm lâu dài và mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với một doanh nghiệp cư trú trong nền kinh tế khác.

Việc một nhà đầu tư ở một nền kinh tế khác sở hữu từ 10% trở lên quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp ở một nền kinh tế là bằng chứng của mối quan hệ đó.

FDI là yếu tố then chốt trong hội nhập kinh tế quốc tế vì nó tạo ra mối liên kết ổn định và lâu dài giữa các nền kinh tế. FDI là một kênh quan trọng để chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, thúc đẩy thương mại quốc tế thông qua việc tiếp cận thị trường nước ngoài và có thể là một phương tiện quan trọng để phát triển kinh tế.

Các chỉ số được đề cập trong nhóm này là giá trị hướng nội và hướng ngoại đối với cổ phiếu, dòng chảy và thu nhập, theo quốc gia đối tác, theo ngành và mức độ hạn chế FDI.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các khoản đầu tư đáng kể của một công ty vào một công ty nước ngoài. Việc đầu tư có thể liên quan đến việc mua lại nguồn nguyên liệu, mở rộng dấu ấn của công ty hoặc phát triển sự hiện diện đa quốc gia. Tính đến năm 2020, Mỹ đứng thứ hai sau Trung Quốc về thu hút FDI.

Đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài (FPI) là việc bổ sung tài sản quốc tế vào danh mục đầu tư của một công ty, nhà đầu tư tổ chức như quỹ hưu trí hoặc nhà đầu tư cá nhân. Đây là một hình thức đa dạng hóa danh mục đầu tư, đạt được bằng cách mua cổ phiếu hoặc trái phiếu của một công ty nước ngoài.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) yêu cầu một khoản đầu tư đáng kể vào hoặc mua lại hoàn toàn một công ty có trụ sở tại một quốc gia khác.

FDI nói chung là một cam kết lớn hơn, được thực hiện để tăng cường sự phát triển của một công ty.   Cả FPI và FDI nói chung đều được hoan nghênh, đặc biệt là ở các quốc gia mới nổi. Đáng chú ý, FDI có trách nhiệm lớn hơn trong việc đáp ứng các quy định của quốc gia nơi tổ chức công ty nhận đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khoản đầu tư dưới hình thức sở hữu chi phối vào một doanh nghiệp ở một quốc gia bởi một pháp nhân có trụ sở tại một quốc gia khác.

Do đó, nó được phân biệt với đầu tư theo danh mục nước ngoài bằng khái niệm kiểm soát trực tiếp. Nguồn gốc của khoản đầu tư không ảnh hưởng đến định nghĩa, với tư cách là FDI: khoản đầu tư có thể được thực hiện “vô cơ” bằng cách mua một công ty ở quốc gia mục tiêu hoặc “hữu cơ” bằng cách mở rộng hoạt động của một doanh nghiệp hiện có ở quốc gia đó.

2. Các hình thức, đặc điểm FDI:

2.1. Các hình thức đầu tư FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được phân loại theo chiều ngang, chiều dọc hoặc tập đoàn.

– Với hình thức đầu tư trực tiếp theo chiều ngang, một công ty thành lập cùng một loại hình hoạt động kinh doanh ở nước ngoài như hoạt động ở nước sở tại. Một nhà cung cấp điện thoại di động có trụ sở tại Hoa Kỳ mua một chuỗi cửa hàng điện thoại ở Trung Quốc là một ví dụ.

– Trong đầu tư theo chiều dọc, một doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp bổ sung ở một quốc gia khác. Ví dụ: một nhà sản xuất Hoa Kỳ có thể có được lợi ích trong một công ty nước ngoài cung cấp cho họ những nguyên liệu thô mà họ cần.

– Trong loại hình tập đoàn đầu tư trực tiếp nước ngoài, một công ty đầu tư vào một doanh nghiệp nước ngoài không liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của công ty đó. Vì công ty đầu tư không có kinh nghiệm trước trong lĩnh vực chuyên môn của công ty nước ngoài, nên việc này thường diễn ra dưới hình thức liên doanh.

Ví dụ về Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể liên quan đến việc sáp nhập, mua lại hoặc hợp tác trong lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ, hậu cần hoặc sản xuất. Chúng chỉ ra một chiến lược đa quốc gia để phát triển công ty. Họ cũng có thể gặp phải những lo ngại về quy định.

Công ty Nvidia của Hoa Kỳ đã thông báo mua lại ARM, một nhà thiết kế chip có trụ sở tại Vương quốc Anh. Vào tháng 8 năm 2020, cơ quan giám sát cạnh tranh của Vương quốc Anh đã thông báo một cuộc điều tra về việc liệu thỏa thuận trị giá 40 tỷ USD có làm giảm sự cạnh tranh trong các ngành dựa vào chip bán dẫn hay không.

– FDI vào Trung Quốc và Ấn ĐộNền kinh tế Trung Quốc được thúc đẩy bởi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhắm vào ngành sản xuất và dịch vụ công nghệ cao của quốc gia này.

Trong khi đó, các quy định về FDI được nới lỏng ở Ấn Độ hiện cho phép 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bán lẻ một nhãn hiệu mà không cần chính phủ phê duyệt6. Quyết định quản lý được cho là tạo điều kiện cho Apple mong muốn mở một cửa hàng thực tại thị trường Ấn Độ. Cho đến nay, iPhone của công ty chỉ có sẵn thông qua các nhà bán lẻ trực tuyến và vật lý của bên thứ ba.

2.2. Đặc điểm FDI:

Các công ty xem xét đầu tư trực tiếp nước ngoài thường chỉ xem xét các công ty ở các nền kinh tế mở cung cấp lực lượng lao động có tay nghề cao và triển vọng tăng trưởng trên mức trung bình cho nhà đầu tư. Quy định nhẹ của chính phủ cũng có xu hướng được đánh giá cao.  Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường vượt ra ngoài đầu tư vốn.

Nó có thể bao gồm cả việc cung cấp quản lý, công nghệ và thiết bị.  Đặc điểm chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nó thiết lập sự kiểm soát hiệu quả đối với doanh nghiệp nước ngoài hoặc ít nhất là ảnh hưởng đáng kể đến việc ra quyết định của họ. Vào năm 2020, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh trên toàn cầu do đại dịch COVID-19, theo Hội nghị của Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển.

Tổng vốn đầu tư toàn cầu 859 tỷ USD so với 1,5 nghìn tỷ USD của năm trước đó. Và, Trung Quốc đã đánh bật Mỹ vào năm 2020 khi đứng đầu về tổng vốn đầu tư, thu hút 163 tỷ USD so với đầu tư 134 tỷ USD vào Mỹ.

Nhìn chung, đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm “mua bán và sáp nhập, xây dựng cơ sở mới, tái đầu tư lợi nhuận thu được từ các hoạt động ở nước ngoài và các khoản cho vay trong nội bộ công ty”. Theo nghĩa hẹp, đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ để chỉ việc xây dựng cơ sở mới và lợi ích quản lý lâu dài (10% cổ phiếu có quyền biểu quyết trở lên) trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư.

FDI là tổng vốn tự có, vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được thể hiện trong cán cân thanh toán. FDI thường bao gồm việc tham gia quản lý, liên doanh, chuyển giao công nghệ và chuyên môn. Nguồn vốn FDI là vốn FDI ròng tích lũy (tức là FDI ra nước ngoài trừ FDI vào) trong một khoảng thời gian nhất định. Đầu tư trực tiếp không bao gồm đầu tư thông qua mua cổ phần (nếu việc mua đó dẫn đến việc nhà đầu tư kiểm soát dưới 10% cổ phần của công ty).

FDI, một tập hợp con của các chuyển động yếu tố quốc tế, được đặc trưng bởi việc kiểm soát quyền sở hữu đối với một doanh nghiệp kinh doanh ở một quốc gia bởi một thực thể có trụ sở tại một quốc gia khác. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân biệt với đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài, một hình thức đầu tư thụ động vào chứng khoán của một quốc gia khác như cổ phiếu công và trái phiếu, bởi yếu tố “kiểm soát”.

Theo Financial Times, “Các định nghĩa tiêu chuẩn về quyền kiểm soát sử dụng ngưỡng 10% cổ phần có quyền biểu quyết được thống nhất quốc tế, nhưng đây là một vùng xám vì thường một khối cổ phiếu nhỏ hơn sẽ trao quyền kiểm soát trong các công ty nắm giữ rộng rãi. Hơn nữa, quyền kiểm soát công nghệ, quản lý , ngay cả những đầu vào quan trọng cũng có thể trao quyền kiểm soát trên thực tế. “

Lưu ý:

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, bao gồm mở công ty con hoặc công ty liên kết ở nước ngoài, mua cổ phần chi phối trong một công ty nước ngoài hiện có hoặc bằng cách sáp nhập hoặc liên doanh với một công ty nước ngoài.

Theo hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), ngưỡng đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài xác lập lợi ích chi phối là tỷ lệ sở hữu tối thiểu 10% trong một công ty có trụ sở ở nước ngoài. Định nghĩa đó là linh hoạt. Có những trường hợp mà quyền kiểm soát hiệu quả trong một công ty có thể được thiết lập bằng cách mua ít hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết của công ty.

>>>>>> Để tìm hiểu thêm về đầu tư trực tiếp là gì?, mời bạn tham khảo bài viết: Đầu tư trực tiếp là gì? (Cập nhật 2023)

3. Các hình thức biểu hiện của đầu tư nước ngoài thường là.

  • Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA.
  • Nguồn vốn tín dụng thương mại
  • Nguồn vốn đầu tư từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu... cho người nước ngoài, gọi tắt là FPI.
  • Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gọi tắt là FDI. Đây là nguồn vốn đầu tư khá phổ biến hiện nay của nước ngoài đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận là chủ yếu .Trong thực tế, nguồn vốn ODA và FDI là khá phổ biến, hai nguồn này đều có vị trí khá quan trọng.

4. Thực trạng đầu tư trực tiếp vào xuất khẩu ở Việt Nam

Do chịu ảnh hưởng trực tiếp của đại dịch COVID-19, dòng vốn FDI trên toàn cầu đã giảm 35% trong năm 2020 so với năm 2019, từ 1.500 tỷ USD xuống dưới 1.000 tỷ USD - mức thấp nhất kể từ năm 2005 và thấp hơn gần 20% so với mức đáy năm 2009 sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Năm 2021, FDI toàn cầu đã phục hồi và vượt qua mức trước đại dịch COVID-19. Sự gia tăng này chủ yếu là do lợi nhuận đến từ các giao dịch mua bán và sáp nhập (M&A) cùng mức lợi nhuận giữ lại tương đối cao của các MNC. Điều này đã dẫn đến các dòng tài chính nội bộ gia tăng đáng kể và xuất hiện những biến động mạnh về FDI tại các trung tâm đầu tư lớn. Sự phục hồi FDI trong năm 2021 đã mang lại mức tăng trưởng cao ở tất cả các khu vực.

5. Vai trò và ảnh hưởng tiêu cực của FDI đến kinh tế Việt Nam

5.1. Vai trò của FDI đến kinh tế Việt Nam

Những tác động trực tiếp có thể điểm tới gồm:

– Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư những năm gần đây tiếp tục dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng của khu vực tư nhân – dân cư trong nước và giảm tỷ trọng đầu tư từ khu vực nhà nước.

– Đóng góp vào tăng trưởng GDP và thu ngân sách nhà nước (NSNN): Nguồn vốn FDI đóng vai trò như là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

– Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu

Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã tạo sức ép, buộc các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, cải thiện sản xuất, gia tăng tìm hiểu thị trường xuất khẩu, tăng cường liên kết thương mại. Tuy nhiên, thực trạng này cũng tạo ra tính bất ổn đối với việc xuất khẩu, bởi do sản xuất và xuất khẩu của khối FDI phụ thuộc rất nhiều vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.

– Đóng góp vào tăng trưởng năng suất lao động

– Tạo tác động lan tỏa công nghệ: Nguồn vốn FDI đã tạo ra tác động lan tỏa công nghệ, góp phần nâng cao trình độ công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ (CGCN) và chuyển giao kỹ năng quản lý cho người Việt Nam, tạo sức ép cạnh tranh, đổi mới công nghệ đối với các DN trong nước.

5.2. Ảnh hưởng tiêu cực của FDI đến kinh tế Việt Nam

Đối với FDI, cũng không tránh được những tác động tiêu cực điển hình như sau:

– Phải đối mặt với nhiều gánh nặng trong môi trường mới về chính trị, xung đột vũ trang.

–  Gây khó khăn trong việc tìm vốn phát triển, áp lực giải quyết việc làm trong nước, do đó có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái kinh tế.

– Các chính sách trong nước có thể bị thay đổi bởi khi đưa ra yêu cầu đầu tư, các nhà đầu tư thường có các biện pháp vận động Nhà nước theo hướng có lợi cho mình.

– Trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ có sự thay đổi liên tục của các luồng vốn dẫn đến cán cân kinh tế bị di chuyển theo.

6. Ưu điểm và nhược điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

6.1 Ưu điểm

Nhìn chung, FDI được thực hiện ở các nền kinh tế mở có lực lượng lao động lành nghề và có nhiều tiềm năng phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư thành lập hoạt động kinh doanh ở nước ngoài hoặc mua lại tài sản nước ngoài bao gồm cả việc bắt đầu sở hữu hoặc kiểm soát lợi ích trong một công ty nước ngoài.

Dưới đây là một số lợi ích của FDI:

Kích thích phát triển kinh tế:

FDI có thể kích thích sự phát triển kinh tế của một quốc gia và tạo ra một môi trường thuận lợi hơn cho các công ty, nhà đầu tư, đồng thời kích thích cộng đồng và kinh tế địa phương.

Tạo điều kiện dễ dàng cho thương mại quốc tế

Các quốc gia thường có mức thuế nhập khẩu riêng, điều này khiến việc giao thương trở nên khá khó khăn. Nhiều lĩnh vực kinh tế thường yêu cầu sự hiện diện của các nhà sản xuất quốc tế để đảm bảo đạt được doanh số và mục tiêu. FDI làm cho tất cả các khía cạnh thương mại quốc tế này dễ dàng hơn rất nhiều.

Việc làm và thúc đẩy kinh tế:

FDI tạo ra nhiều việc làm mới và nhiều cơ hội hơn khi các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng các công ty mới ở địa phương. Điều này có thể dẫn đến tăng thu nhập và sức mua cho người dân địa phương, từ đó dẫn đến sự thúc đẩy tổng thể các mục tiêu kinh tế.

Ưu đãi thuế:

Các nhà đầu tư nước ngoài thường nhận được các ưu đãi về thuế cho dù họ chọn lĩnh vực kinh doanh nào. Mọi người đều thích được giảm thuế càng nhiều càng tốt.

Phát triển các nguồn lực:

Nguồn nhân lực phát triển cũng là câu trả lời về lợi ích của FDI là gì. Các kỹ năng mà lực lượng lao động có được thông qua đào tạo làm tăng trình độ học vấn tổng thể và nguồn nhân lực của một quốc gia. Các quốc gia có vốn FDI được hưởng lợi bằng cách phát triển tất cả nguồn nhân lực của họ trong khi vẫn duy trì quyền sở hữu.

Chuyển giao tài nguyên:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phép chuyển giao nguồn lực và trao đổi kiến ​​thức, công nghệ và kỹ năng.

Giảm chi phí:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm giảm sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Như vậy, các quốc gia sẽ có thể đảm bảo rằng chi phí sản xuất sẽ giống nhau và có thể bán dễ dàng hơn.

Tăng năng suất:

Cơ sở vật chất và thiết bị do các nhà đầu tư nước ngoài cung cấp có thể tăng năng suất của lực lượng lao động ở nước sở tại.

Tăng thu nhập của một quốc gia:

Một lợi thế lớn khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự gia tăng thu nhập của nước sở tại. Với nhiều việc làm hơn và mức lương cao hơn, thu nhập quốc dân thường tăng, điều này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các công ty lớn thường đưa ra mức lương cao hơn mức lương mà bạn thường thấy ở nước sở tại, điều này có thể dẫn đến tăng thu nhập.

6.2 Nhược điểm

Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp nhận:

Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư , có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài .Do đó, nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu vững chắc.

Đôi khi công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước.

Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.

Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.

Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực này và sử lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu tư nước ngoài với lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích tổng thể tích cực.

7. Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với xuất khẩu?

Thời gian qua, bên cạnh việc thu hút lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào (IFDI), Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong tăng trưởng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI).

Tuy có đôi lúc thăng trầm, cũng như vẫn còn những tồn tại nhất định, song doanh nghiệp FDI nói riêng và các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung đã thể hiện vai trò tích cực trong thành tựu tăng trưởng của Việt Nam.

Trong giai đoạn đầu của thời kỳ mở cửa, đầu tư nước ngoài là giải pháp hữu hiệu góp phần đưa Việt Nam ra khỏi tình thế khó khăn của tình trạng bị bao vây, cấm vận; khẳng định xu thế mở cửa và quan điểm Việt Nam muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới. Trong các giai đoạn tiếp theo, đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, từ đầu năm đến thời điểm 20/11/2016, nước ta đã thu hút 2.240 dự án FDI cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt trên 13,028 tỷ USD. Nếu tính cả 1.075 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt trên 5,074 tỷ USD, thì tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn bổ sung trong 11 tháng năm 2016 đạt trên 18,1 tỷ USD.

Điểm đáng chú ý, ngoài bổ sung nguồn vốn đầu tư, FDI góp phần đáng kể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, khai thông thị trường quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Việt Nam đã trở thành điểm đến của nhiều tập đoàn hàng đầu trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau như BP, Total, Toyota, Canon, Samsung, Intel, Unilever… với những sản phẩm chất lượng quốc tế.

Qua đó, vừa góp phần khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ khu vực và thế giới, vừa góp phần tạo động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Tính chung 11 tháng năm 2016, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) ước đạt 114,1 tỷ USD, tăng 8,7%; xuất siêu 21,24 tỷ USD. Điều này đã góp phần giúp cán cân thương mại hàng hoá 11 tháng năm 2016 xuất siêu 2,84 tỷ USD. FDI cũng góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo.

FDI có tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là sang Hoa Kỳ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu, đưa Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với 34,7 tỷ USD trong 11 tháng năm 2016, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2015.

Có thể thấy, tình hình kinh tế đối ngoại của Việt Nam tiếp tục được cải thiện nhờ có sự đóng góp quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thặng dư tài khoản vốn tiếp tục ở mức cao do dòng vốn đầu tư FDI vẫn ổn định và Việt Nam vẫn tiếp tục được tiếp cận các nguồn vốn có tính chất ưu đãi. Tình trạng cán cân thanh toán được cải thiện đã tạo điều kiện để Ngân hàng Nhà nước ổn định tỷ giá danh nghĩa và nâng dự trữ ngoại hối lên khoảng 2,6 tháng nhập khẩu vào cuối quý 2 năm 2016.

Tuy tăng trưởng xuất khẩu phần nào đã chững lại trong 11 tháng năm 2016, chỉ tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước với kim ngạch ước tính đạt 159,5 tỷ USD, nhưng chủ yếu do giá xuất khẩu hàng hóa thô ở mức thấp và sức cầu bên ngoài còn yếu. Giá dầu vẫn ở mức thấp khiến cho kim ngạch xuất khẩu dầu thô giảm 17% còn sản lượng xuất khẩu giảm 22%.

Cầu bên ngoài yếu đi đã ảnh hưởng đến tăng trưởng xuất khẩu, vì hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của các ngành chế tạo, chế biến như may mặc, giày da, điện thoại và máy tính tiếp tục tăng trưởng, nhưng ở mức thấp hơn so với năm trước. Mặc dù vậy, tỷ trọng các mặt hàng chế tạo chế biến trong kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng lên nhờ đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm. Cho dù đà tăng xuất khẩu có chững lại nhưng Việt Nam vẫn có được kết quả ấn tượng so với nhiều quốc gia trong khu vực

Về cơ bản, đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn là động lực quan trọng để Việt Nam đạt các kết quả đáng ghi nhận về thương mại và tăng trưởng kinh tế nói chung. Phần nào do chi phí lao động thuộc dạng thấp trên thế giới và tốc độ mở cửa về thương mại. Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại hơn bất kỳ quốc gia nào khác trong khu vực và lợi thế địa lý, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn của đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Theo một phân tích của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đã tiếp nhận đầu tư của trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng cam kết đầu tư trực tiếp nước ngoài lên đến khoảng 280 tỷ USD, tương đương 150% GDP cho rất nhiều các hoạt động đầu tư đa dạng. Khu vực đầu tư nước ngoài đóng góp khoảng 18% GDP của Việt Nam, gần 25% tổng đầu tư toàn xã hội, khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu và tạo ra hàng triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp.

Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục là yếu tố chính để Việt Nam đạt nhiều kết quả về thương mại. Nhờ các hoạt động chế tạo và chế biến định hướng xuất khẩu của khu vực FDI, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam đã được chuyển đổi và trở nên đa dạng hơn, từ các mặt hàng thương phẩm thô và nông sản sang các mặt hàng chế tạo, chế biến thâm dụng lao động và mặt hàng công nghệ.

Những đóng góp đáng kể của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào giỏ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bao gồm điện thoại thông minh, máy tính và các bộ vi xử lý, máy ảnh, đồ điện tử, và gần đây là phương tiện giao thông.

Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao đã tăng từ 5% lên khoảng 33% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam hiện nay. Đồng thời, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đẩy mạnh các hoạt động nhập khẩu, đặc biệt là hàng hóa đầu tư như máy móc và thiết bị để mở rộng đầu tư cung như nguyên liệu và hàng hóa trung gian để sản xuất và chế biến xuất khẩu. Thặng dư xuất khẩu mạnh của khu vực FDI giúp Việt Nam giảm thiểu tình trạng thâm hụt thương mại kéo dài, qua đó góp phần ổn định các cân đối vĩ mô của Việt Nam.

Và trên đây là nội dung của bài viết Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với xuất khẩu?. Hãy liên hệ với Công ty Luật ACC chúng tôi để có thêm thông tin về các dịch vụ tư vấn.

8. Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp FDI?

Các quy định về ưu đãi thu hút FDI được cụ thể hóa tại các văn bản pháp luật sau: Luật Đầu tư 2014, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (DN) sửa đổi 2013, Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi một số điều quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Luật Sử dụng đất phi nông nghiệp 2010…

Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi về thuế như thế nào?

– ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC
– ưu đãi tiền sử dụng đất Doanh nghiệp chế xuất được miễn tiền thuê đất 7 năm (điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP)
–  ưu đãi thuế xuất khẩu – nhập khẩu: Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016

Doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa có chịu thuế giá trị gia tăng?

Theo quy định, doanh nghiệp chế xuất muốn bán hàng vào nội địa thì phải lập chi nhánh hoặc lập sổ kế toán riêng. Do đó, với hoạt động này, doanh nghiệp chế xuất cần phải tiến hành hạch toán – kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (VAT); không hạch toán chung với hàng hóa được sản xuất ra để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để phân phối ra thị trường nội địa, doanh nghiệp chế xuất cần thực hiện việc kê khai – nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Và khi bán ra, doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn và tiến hành kê khai, nộp thuế VAT theo quy định.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo