Nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài là đầu tư trực tiếp hay gián tiếp

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì? Đặc điểm của hình thức này như thế nào? Những ưu điểm và nhược điểm mà hình thức đầu tư này mang lại cho các doanh nghiệp ra sao? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được trả lời trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

Nhà đầu Tư 100% Vốn Nước Ngoài Là đầu Tư Trực Tiếp Hay Gián Tiếp
Nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài là đầu tư trực tiếp hay gián tiếp?

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì?

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc một công ty hoặc một nhà đầu tư ở bên ngoài biên giới nước này mua quyền lợi trong công ty. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư xuyên biên giới, trong đó nhà đầu tư cư trú tại một nền kinh tế thiết lập mối quan tâm lâu dài và mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với một doanh nghiệp cư trú trong nền kinh tế khác.

Việc một nhà đầu tư ở một nền kinh tế khác sở hữu từ 10% trở lên quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp ở một nền kinh tế là bằng chứng của mối quan hệ đó.

FDI là yếu tố then chốt trong hội nhập kinh tế quốc tế vì nó tạo ra mối liên kết ổn định và lâu dài giữa các nền kinh tế. FDI là một kênh quan trọng để chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, thúc đẩy thương mại quốc tế thông qua việc tiếp cận thị trường nước ngoài và có thể là một phương tiện quan trọng để phát triển kinh tế.

Các chỉ số được đề cập trong nhóm này là giá trị hướng nội và hướng ngoại đối với cổ phiếu, dòng chảy và thu nhập, theo quốc gia đối tác, theo ngành và mức độ hạn chế FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các khoản đầu tư đáng kể của một công ty vào một công ty nước ngoài. Việc đầu tư có thể liên quan đến việc mua lại nguồn nguyên liệu, mở rộng dấu ấn của công ty hoặc phát triển sự hiện diện đa quốc gia. Tính đến năm 2020, Mỹ đứng thứ hai sau Trung Quốc về thu hút FDI.

Đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài (FPI) là việc bổ sung tài sản quốc tế vào danh mục đầu tư của một công ty, nhà đầu tư tổ chức như quỹ hưu trí hoặc nhà đầu tư cá nhân. Đây là một hình thức đa dạng hóa danh mục đầu tư, đạt được bằng cách mua cổ phiếu hoặc trái phiếu của một công ty nước ngoài.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) yêu cầu một khoản đầu tư đáng kể vào hoặc mua lại hoàn toàn một công ty có trụ sở tại một quốc gia khác. FDI nói chung là một cam kết lớn hơn, được thực hiện để tăng cường sự phát triển của một công ty.   

Cả FPI và FDI nói chung đều được hoan nghênh, đặc biệt là ở các quốc gia mới nổi. Đáng chú ý, FDI có trách nhiệm lớn hơn trong việc đáp ứng các quy định của quốc gia nơi tổ chức công ty nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khoản đầu tư dưới hình thức sở hữu chi phối vào một doanh nghiệp ở một quốc gia bởi một pháp nhân có trụ sở tại một quốc gia khác.

Do đó, nó được phân biệt với đầu tư theo danh mục nước ngoài bằng khái niệm kiểm soát trực tiếp. Nguồn gốc của khoản đầu tư không ảnh hưởng đến định nghĩa, với tư cách là FDI: khoản đầu tư có thể được thực hiện “vô cơ” bằng cách mua một công ty ở quốc gia mục tiêu hoặc “hữu cơ” bằng cách mở rộng hoạt động của một doanh nghiệp hiện có ở quốc gia đó.

>>>>>> Để tìm hiểu thêm về đầu tư trực tiếp là gì?, mời bạn tham khảo bài viết: Đầu tư trực tiếp là gì? (Cập nhật 2023)

2. Các hình thức, đặc điểm FDI:

2.1. Các hình thức đầu tư FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được phân loại theo chiều ngang, chiều dọc hoặc tập đoàn.

– Với hình thức đầu tư trực tiếp theo chiều ngang, một công ty thành lập cùng một loại hình hoạt động kinh doanh ở nước ngoài như hoạt động ở nước sở tại. Một nhà cung cấp điện thoại di động có trụ sở tại Hoa Kỳ mua một chuỗi cửa hàng điện thoại ở Trung Quốc là một ví dụ.

– Trong đầu tư theo chiều dọc, một doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp bổ sung ở một quốc gia khác. Ví dụ: một nhà sản xuất Hoa Kỳ có thể có được lợi ích trong một công ty nước ngoài cung cấp cho họ những nguyên liệu thô mà họ cần.

– Trong loại hình tập đoàn đầu tư trực tiếp nước ngoài, một công ty đầu tư vào một doanh nghiệp nước ngoài không liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của công ty đó. Vì công ty đầu tư không có kinh nghiệm trước trong lĩnh vực chuyên môn của công ty nước ngoài, nên việc này thường diễn ra dưới hình thức liên doanh.

Ví dụ về Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể liên quan đến việc sáp nhập, mua lại hoặc hợp tác trong lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ, hậu cần hoặc sản xuất.

Chúng chỉ ra một chiến lược đa quốc gia để phát triển công ty. Họ cũng có thể gặp phải những lo ngại về quy định. Công ty Nvidia của Hoa Kỳ đã thông báo mua lại ARM, một nhà thiết kế chip có trụ sở tại Vương quốc Anh. Vào tháng 8 năm 2020, cơ quan giám sát cạnh tranh của Vương quốc Anh đã thông báo một cuộc điều tra về việc liệu thỏa thuận trị giá 40 tỷ USD có làm giảm sự cạnh tranh trong các ngành dựa vào chip bán dẫn hay không.

– FDI vào Trung Quốc và Ấn ĐộNền kinh tế Trung Quốc được thúc đẩy bởi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhắm vào ngành sản xuất và dịch vụ công nghệ cao của quốc gia này. Trong khi đó, các quy định về FDI được nới lỏng ở Ấn Độ hiện cho phép 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bán lẻ một nhãn hiệu mà không cần chính phủ phê duyệt.

Quyết định quản lý được cho là tạo điều kiện cho Apple mong muốn mở một cửa hàng thực tại thị trường Ấn Độ. Cho đến nay, iPhone của công ty chỉ có sẵn thông qua các nhà bán lẻ trực tuyến và vật lý của bên thứ ba.

2.2. Đặc điểm FDI:

Các công ty xem xét đầu tư trực tiếp nước ngoài thường chỉ xem xét các công ty ở các nền kinh tế mở cung cấp lực lượng lao động có tay nghề cao và triển vọng tăng trưởng trên mức trung bình cho nhà đầu tư. Quy định nhẹ của chính phủ cũng có xu hướng được đánh giá cao.  

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường vượt ra ngoài đầu tư vốn. Nó có thể bao gồm cả việc cung cấp quản lý, công nghệ và thiết bị.  Đặc điểm chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nó thiết lập sự kiểm soát hiệu quả đối với doanh nghiệp nước ngoài hoặc ít nhất là ảnh hưởng đáng kể đến việc ra quyết định của họ. Vào năm 2020, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh trên toàn cầu do đại dịch COVID-19, theo Hội nghị của Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển.

Tổng vốn đầu tư toàn cầu 859 tỷ USD so với 1,5 nghìn tỷ USD của năm trước đó. Và, Trung Quốc đã đánh bật Mỹ vào năm 2020 khi đứng đầu về tổng vốn đầu tư, thu hút 163 tỷ USD so với đầu tư 134 tỷ USD vào Mỹ. Nhìn chung, đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm “mua bán và sáp nhập, xây dựng cơ sở mới, tái đầu tư lợi nhuận thu được từ các hoạt động ở nước ngoài và các khoản cho vay trong nội bộ công ty”.

Theo nghĩa hẹp, đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ để chỉ việc xây dựng cơ sở mới và lợi ích quản lý lâu dài (10% cổ phiếu có quyền biểu quyết trở lên) trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. FDI là tổng vốn tự có, vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được thể hiện trong cán cân thanh toán.

FDI thường bao gồm việc tham gia quản lý, liên doanh, chuyển giao công nghệ và chuyên môn. Nguồn vốn FDI là vốn FDI ròng tích lũy (tức là FDI ra nước ngoài trừ FDI vào) trong một khoảng thời gian nhất định. Đầu tư trực tiếp không bao gồm đầu tư thông qua mua cổ phần (nếu việc mua đó dẫn đến việc nhà đầu tư kiểm soát dưới 10% cổ phần của công ty).

FDI, một tập hợp con của các chuyển động yếu tố quốc tế, được đặc trưng bởi việc kiểm soát quyền sở hữu đối với một doanh nghiệp kinh doanh ở một quốc gia bởi một thực thể có trụ sở tại một quốc gia khác. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân biệt với đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài, một hình thức đầu tư thụ động vào chứng khoán của một quốc gia khác như cổ phiếu công và trái phiếu, bởi yếu tố “kiểm soát”.

Theo Financial Times, “Các định nghĩa tiêu chuẩn về quyền kiểm soát sử dụng ngưỡng 10% cổ phần có quyền biểu quyết được thống nhất quốc tế, nhưng đây là một vùng xám vì thường một khối cổ phiếu nhỏ hơn sẽ trao quyền kiểm soát trong các công ty nắm giữ rộng rãi. Hơn nữa, quyền kiểm soát công nghệ, quản lý , ngay cả những đầu vào quan trọng cũng có thể trao quyền kiểm soát trên thực tế. “

Lưu ý: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, bao gồm mở công ty con hoặc công ty liên kết ở nước ngoài, mua cổ phần chi phối trong một công ty nước ngoài hiện có hoặc bằng cách sáp nhập hoặc liên doanh với một công ty nước ngoài.

Theo hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), ngưỡng đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài xác lập lợi ích chi phối là tỷ lệ sở hữu tối thiểu 10% trong một công ty có trụ sở ở nước ngoài. Định nghĩa đó là linh hoạt. Có những trường hợp mà quyền kiểm soát hiệu quả trong một công ty có thể được thiết lập bằng cách mua ít hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết của công ty.

3. Các hình thức biểu hiện của đầu tư nước ngoài thường là.

  • Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA.
  • Nguồn vốn tín dụng thương mại
  • Nguồn vốn đầu tư từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu... cho người nước ngoài, gọi tắt là FPI.
  • Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gọi tắt là FDI. Đây là nguồn vốn đầu tư khá phổ biến hiện nay của nước ngoài đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận là chủ yếu .Trong thực tế, nguồn vốn ODA và FDI là khá phổ biến, hai nguồn này đều có vị trí khá quan trọng.

4. Điểm giống nhau giữa hai hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài

+ Đều là hợp đồng đầu tư vốn ra nước ngoài, FDI và FPI xuất hiện do nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Đều nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư.

Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tỷ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình hình hoạt động của doanh nghiệp là mối quan tâm chung của cả hai hình thức đầu tư này.

+ Đều chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ khác nhau. Mặc dù các hoạt động này chịu ảnh hưởng lớn từ luật pháp nước tiếp nhận đầu tư, nhưng trên thực tế vẫn bị điều chỉnh bởi các điều ước, thông lệ quốc tế và luật của bên tham gia đầu tư.

5. Điểm khác nhau giữa hai hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài

  FDI FPI
Hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Quyền kiểm soát Nắm quyền quản lý, kiểm soát trực tiếp. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Mua chứng khoán và không nắm quyền kiểm soát trực tiếp. Bên tiếp nhận đầu tư (vốn) có toàn quyền chủ động trong kinh doanh
Phương tiện đầu tư Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật từng nước Số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài được mua có thể bị khống chế ở mức độ nhất định tùy theo từng nước; thường là < 10%
Mức rủi ro Rủi ro theo tỉ lệ vốn đầu tư Rủi ro ít
Lợi nhuận Thu được theo lợi nhuận của công ty và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn. Thu được chia theo cổ tức hoặc việc bán Chứng khoán thu chênh lệch.
Mục đích Lợi nhuận và quyền quản lý hoặc kiểm soát Lợi nhuận, chỉ kỳ vọng về một khoảng lợi nhuận tương lai dưới dạng cổ tức, trái tức hoặc phần chênh lệch giá.
Hình thức biều hiện Vốn đi kèm với hoạt động thương mại, chuyển giao công nghệ và di chuyển sức lao động quốc tế. Chỉ đơn thuần là luân chuyển vốn từ trực tiếp sang nước tiếp nhận đầu tư.
Xu hướng luân chuyển Từ nước phát triển sang nước đang phát triển. Từ các nước phát triển với nhau hoặc đang phát triển hơn là luân chuyển các nước kém phát triển.

6. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư mới nhất hiện nay

Điều 16 Luật đầu tư năm 2020 quy định:

"1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;

c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;

d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;

đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;

e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;

g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;

i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;

l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;

n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư."

7. Ưu điểm và nhược điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

7.1 Ưu điểm

Nhìn chung, FDI được thực hiện ở các nền kinh tế mở có lực lượng lao động lành nghề và có nhiều tiềm năng phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư thành lập hoạt động kinh doanh ở nước ngoài hoặc mua lại tài sản nước ngoài bao gồm cả việc bắt đầu sở hữu hoặc kiểm soát lợi ích trong một công ty nước ngoài.

Dưới đây là một số lợi ích của FDI: Kích thích phát triển kinh tế: FDI có thể kích thích sự phát triển kinh tế của một quốc gia và tạo ra một môi trường thuận lợi hơn cho các công ty, nhà đầu tư, đồng thời kích thích cộng đồng và kinh tế địa phương.

Tạo điều kiện dễ dàng cho thương mại quốc tế Các quốc gia thường có mức thuế nhập khẩu riêng, điều này khiến việc giao thương trở nên khá khó khăn. Nhiều lĩnh vực kinh tế thường yêu cầu sự hiện diện của các nhà sản xuất quốc tế để đảm bảo đạt được doanh số và mục tiêu. FDI làm cho tất cả các khía cạnh thương mại quốc tế này dễ dàng hơn rất nhiều.

Việc làm và thúc đẩy kinh tế: FDI tạo ra nhiều việc làm mới và nhiều cơ hội hơn khi các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng các công ty mới ở địa phương. Điều này có thể dẫn đến tăng thu nhập và sức mua cho người dân địa phương, từ đó dẫn đến sự thúc đẩy tổng thể các mục tiêu kinh tế. Ưu đãi thuế: Các nhà đầu tư nước ngoài thường nhận được các ưu đãi về thuế cho dù họ chọn lĩnh vực kinh doanh nào. Mọi người đều thích được giảm thuế càng nhiều càng tốt.

Phát triển các nguồn lực: Nguồn nhân lực phát triển cũng là câu trả lời về lợi ích của FDI là gì. Các kỹ năng mà lực lượng lao động có được thông qua đào tạo làm tăng trình độ học vấn tổng thể và nguồn nhân lực của một quốc gia. Các quốc gia có vốn FDI được hưởng lợi bằng cách phát triển tất cả nguồn nhân lực của họ trong khi vẫn duy trì quyền sở hữu.

Chuyển giao tài nguyên: Đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phép chuyển giao nguồn lực và trao đổi kiến ​​thức, công nghệ và kỹ năng. Giảm chi phí: Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm giảm sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.

Như vậy, các quốc gia sẽ có thể đảm bảo rằng chi phí sản xuất sẽ giống nhau và có thể bán dễ dàng hơn. Tăng năng suất: Cơ sở vật chất và thiết bị do các nhà đầu tư nước ngoài cung cấp có thể tăng năng suất của lực lượng lao động ở nước sở tại.

Tăng thu nhập của một quốc gia: Một lợi thế lớn khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự gia tăng thu nhập của nước sở tại. Với nhiều việc làm hơn và mức lương cao hơn, thu nhập quốc dân thường tăng, điều này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các công ty lớn thường đưa ra mức lương cao hơn mức lương mà bạn thường thấy ở nước sở tại, điều này có thể dẫn đến tăng thu nhập.

7.2 Nhược điểm

Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp nhận: Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư , có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài .

Do đó, nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu vững chắc. Đôi khi công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước.

Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.

Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.

Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực này và sử lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu tư nước ngoài với lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích tổng thể tích cực.

8. Nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài là đầu tư trực tiếp hay gián tiếp

Theo Điều 2 Thông tư 05/2014/TT-NHNN quy định như sau: Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau:

a) Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam;

b) Các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với đối tượng nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú là tổ chức và cá nhân nước ngoài. Các đối tượng này thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định hiện hành về pháp luật chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có Iiên quan. Căn cứ trên quy định những đối tượng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam bao gồm:

- Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam;

- Các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Lưu ý: Việc đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam đối với đối tượng nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú là tổ chức và cá nhân nước ngoài sẽ không áp dụng quy định của Thông tư 05/2014/TT-NHNN này, thay vào đó sẽ chịu sự điều chỉnh theo quy định hiện hành về pháp luật chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có Iiên quan.

9. Dịch vụ tư vấn về vốn đầu tư nước ngoài tại Công ty Luật ACC

ACC là một trong những công ty đứng đầu cả nước về tư vấn về vốn đầu tư nước ngoài. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm trong việc tư vấn và hỗ trợ dịch vụ trọn gói từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến khi trao kết quả cho Qúy khách. Đến với ACC, Khách hàng sẽ được những lợi ích:

+ Chi phí hợp lý, nhanh chóng, gọn lẹ;

+ Tư vấn đầy đủ, cụ thể về các vấn đề liên quan;

+ Tiếp thu các trường hợp của Qúy khách, phân tích vấn đề và đưa phương án xử lý tốt nhất, giúp khách hàng có những trải nghiệm về dịch vụ tốt hơn;

+ Hỗ trợ khách các thủ tục, giấy tờ liên quan khác.

10. Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng BCC có được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau không?

Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài; hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định Luật đầu tư.

Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam hay không?

Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.

Trường hợp nào không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Đối với Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các ngành, nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài là gì?

• Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Luật Đầu tư 2020 và các điều ước quốc tế có liên quan. • Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương. • Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Hãy để lại thông tin để được tư vấn

Họ và tên không được để trống

Số điện thoại không được để trống

Số điện thoại không đúng định dạng

Vấn đề cần tư vấn không được để trống

comment-blank-solid Bình luận

084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo