Trong cuộc sống chúng ta sử dụng giao dịch dân sự rất nhiều. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được sử dụng một cách thông dụng. Đối với một số loại hợp đồng thì pháp luật có quy định công chứng. Thế thì công chứng hợp đồng mua bán xe có cần không ?
Công chứng hợp đồng mua bán xe
1. Hợp đồng mua bán xe có phải công chứng không?
Hợp đồng mua bán xe là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu chiếc xe sang cho bên mua. Ngược lại, bên mua trả tiền cho bên bán theo thỏa thuận. Để thực hiện được mua bán, chiếc xe phải không bị cấm, bị hạn chế mua bán, chuyển nhượng. Đồng thời, chiếc xe đó phải thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
Mặt khác, để giao dịch này có hiệu lực, cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể như sau:
- Các bên tham gia thực hiện hợp đồng mua bán xe phải có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
- Những người tham gia ký kết hợp đồng mua bán xe phải hoàn toàn tự nguyện
- Mục đích và nội dung của giao dịch mua bán xe không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA , giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải:
- Có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng;
- Có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Như vậy, hợp đồng mua bán xe phải được công chứng/ chứng thực theo quy định của pháp luật. Hợp đồng mua bán xe giữa cá nhân với cá nhân phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân. Mặt khác, Khoản 2 điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.” Có nghĩa là, nếu hợp đồng bán xe giữa cá nhân với cá nhân mà không được công chứng hoặc chứng thực thì bị vô hiệu.
Như vậy. việc công chứng, chứng thực đối với hợp đồng mua bán xe là thủ tục bắt buộc. Nếu hợp đồng mua bán xe chưa được công chứng, chứng thực thì không có giá trị pháp lý.
2. Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khi công chứng hợp đồng mua bán xe
Khách hàng tiến hành chuẩn bị 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng. Bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Phiếu yêu cầu công chứng. Trong đó có các thông tin sau: Họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng. Nội dung cần công chứng. Danh mục giấy tờ gửi kèm theo. Tên tổ chức hành nghề công chứng. Họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
– Dự thảo hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng đã được soạn thảo sẵn).
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của 02 vợ chồng bên bán, bên mua. Nếu độc thân thì có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Sổ hộ khẩu của 02 bên.
– Bản sao giấy đăng ký xe.
– Bản sao đăng kiểm xe (đối với ô tô).
Khách hàng cũng cần mang tất cả giấy tờ bản chính để công chứng viên đối chiếu với bản sao.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Văn phòng công chứng nhận hồ sơ sẽ kiểm tra, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ. Nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc chối từ tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo quy định pháp luật.
Bước 3: Tiến hành công chứng
Hợp đồng do 02 bên soạn sẵn, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng. Nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. Đối tượng của hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật. Lúc này, công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Văn phòng công chứng soạn thảo hợp đồng. Lúc này, ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng.
Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Khi mà người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng. Người này sẽ ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Bước 4: Nộp lệ phí và nhận hợp đồng công chứng
Người đề nghị công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí, thù lao công chứng, chứng thực. Phí công chứng hợp đồng mua bán tài sản được tính trên giá trị tài sản. Quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC, Thông tư 111/2017/TT-BTC.
Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng chiếc xe, khách hàng cần tiến hành sang tên, di chuyển xe.
“3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
3. Phí công chứng hợp đồng mua bán xe bao nhiêu tiền?
Theo Điều 66 Luật Công chứng, người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.Căn cứ Thông tư 257/2016/TT-BTC, Thông tư 111/2017/TT-BTC, phí khi công chứng hợp đồng mua bán tài sản được tính trên giá trị tài sản như sau:
TT |
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
Mức thu(đồng/trường hợp) |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
50.000 |
2 |
Từ 50 triệu đồng - 100 triệu đồng |
100.000 |
3 |
Từ trên 100 triệu đồng - 01 tỷ đồng |
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 |
Từ trên 01 tỷ đồng - 3 tỷ đồng |
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1 tỷ đồng |
5 |
Từ trên 03 tỷ đồng - 5 tỷ đồng |
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 3 tỷ đồng |
6 |
Từ trên 05 tỷ đồng - 10 tỷ đồng |
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5 tỷ đồng |
7 |
Từ trên 10 tỷ đồng - 100 tỷ đồng |
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 |
Trên 100 tỷ đồng |
32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
Theo Điều 67 Luật Công chứng, ngoài phí công chứng, người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về công chứng hợp đồng mua bán xe. Chúng tôi hy vọng có thể giúp cho quý bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu thông tin về công chứng hợp đồng mua bán xe. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào thắc mắc hay có nhu cầu cần hỗ trợ, giải đáp tư vấn, vui lòng liên hệ:
- Zalo: 0846967979
- Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận