Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là gì?

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì? Những vấn đề liên quan đến cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài bao gồm những gì? Bài viết sau đây, Công ty Luật ACC sẽ trả lời cho chúng ta hai câu hỏi vừa nêu trên về cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài.

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì?

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì?

1. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì?

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài được định nghĩa như sau:

Cơ sở thường trú là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà qua đó, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập. Các cơ sở này bao gồm:

  • Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam.
  • Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
  • Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua nhân viên hoặc tổ chức, cá nhân khác.
  • Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
  • Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng hoặc không có thẩm quyền nhưng thường xuyên thực hiện giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Ngoài ra, theo một số Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các quốc gia như Singapore, Hàn Quốc, cơ sở thường trú còn bao gồm:

  • Trụ sở điều hành.
  • Chi nhánh.
  • Văn phòng.
  • Nhà máy.
  • Xưởng.
  • Mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào khác.
  • Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng hoặc lắp đặt kéo dài hơn 06 tháng.

Theo tiết 1.2.1 điểm 1.2 khoản 1 Điều 11 Thông tư 205/2013/TT-BTC, doanh nghiệp nước ngoài được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam nếu đáp ứng đủ ba điều kiện sau:

  • Duy trì tại Việt Nam một “cơ sở” như tòa nhà, văn phòng hoặc một phần của tòa nhà hay văn phòng đó, một phương tiện hoặc thiết bị.
  • Cơ sở này có tính chất cố định, được thiết lập tại một địa điểm xác định và/hoặc được duy trì thường xuyên. Tính cố định không phụ thuộc vào việc cơ sở đó phải gắn liền với một vị trí địa lý cụ thể trong một thời gian nhất định.
  • Doanh nghiệp tiến hành toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở này.

 

2. Nghĩa vụ thuế của cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp/gián tiếp đến cơ sở thường trú đó.

Cụ thể, theo điểm b, điểm c khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan/không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;

Trong đó, thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác (thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ…).

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc diện phải nộp thuế

Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các trường hợp thuộc diện phải chịu thuế như sau:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam

– Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

– Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

– Việc kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam phát sinh trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở:

– Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài).

– Thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

Các trường hợp khác

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể về cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài. Nếu có những thắc mắc liên quan đến cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ về cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo