Phân biệt doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam

Theo ghi nhận tại Luật doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp chính đó là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Để hiểu thêm thông tin chi tiết về doanh nghiệp Việt Nam cũng như so sánh DN Việt Nam và DN nươc ngoài, mới quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC nhé!

1. Doanh nghiệp Việt Nam

Khái niệm doanh nghiệp được quy định theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn được phân chia thành:

Doanh nghiệp nhà nước: gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định.

Doanh nghiệp Việt Nam: doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.

Và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định tại Điều 12 Luật này: là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp nước ngoài

Doanh nghiệp nước ngoài có thể được chia thành doanh nghiệp được thành lâp theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

  • Nhà đầu tư nước ngoài

-  Thành lập Tổ chức kinh tế
Căn cứ Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế như sau:

- Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

+ Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

+ Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

+ Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:

a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020;

b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020;

c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

  • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Trong khi đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là công ty có tối thiểu 1% (hoặc có thể ít hơn) cổ phần hoặc vốn góp được nắm giữ trực tiếp bởi cá nhân, tổ chức có quốc tịch nước ngoài hoặc bởi công ty Việt Nam có phần vốn góp, cổ phần do phía nước ngoài nắm giữ từ 51% trở lên trong vốn điều lệ.

Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được hoạt động kinh doanh trong phạm vi các ngành nghề kinh doanh đã được đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đầu tư. Việc đăng ký các nghành nghề kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ cũng phải tuân theo cam kết mở cửa thị trường thương mại dịch vụ của Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (WTO, FTAs, AFAS,…) hoặc theo quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam.

Đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, ví dụ như bán lẻ, giáo dục, dạy nghề,… công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng một số điều kiện rất khắc khe trước khi được cấp phép kinh doanh (Giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ, giấy phép thành lập cơ sở giáo dục)…

ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về một số vấn đề doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Nước ngoài  theo quy định pháp luật hiện nay. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo