Quản lý đất quốc phòng theo Luật Đất Đai 2024

Bài viết này sẽ tìm hiểu về quy định quản lý đất quốc phòng theo Luật Đất đai, một lĩnh vực quan trọng đối với an ninh quốc gia và sự phát triển bền vững của đất đai. Hiện nay đất đai không chỉ là tài nguyên quan trọng về kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lãnh thổ và đảm bảo an ninh cho đất nước. Luật Đất đai là cột mốc quan trọng của hệ thống pháp luật Việt Nam, và nó chứa đựng nhiều quy định đặc biệt về quản lý đất quốc phòng. Vậy, quy định quản lý đất quốc phòng theo Luật Đất Đai như thế nào?

Quy định về quản lý đất quốc phòng theo luật đất đai

Quy định về quản lý đất quốc phòng theo luật đất đai

1. Đất quốc phòng, an ninh là gì?

Đất quốc phòng, an ninh là loại đất chuyên dùng được Nhà nước cấp phép và giao cho các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng, nhằm phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh, theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Đây là những diện tích đất được xác định và cấp phép đặc biệt để đảm bảo an ninh, bảo vệ lãnh thổ, và thực hiện các hoạt động liên quan đến quốc phòng, an ninh của đất nước.

2. Các loại đất quốc phòng an ninh

Theo Điều 61 của Luật Đất đai 2013, các loại đất được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:

  • Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc.
  • Xây dựng căn cứ quân sự.
  • Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh.
  • Xây dựng ga, cảng quân sự.
  • Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
  • Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

3. Quy định về sử dụng đất quốc phòng an ninh

Quy định về đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP) được trình bày như sau:

Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh được xác định theo các quy định cụ thể như sau:

  • Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất cho các mục đích như đơn vị đóng quân, căn cứ quân sự, công trình phòng thủ quốc gia, trận địa, công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh, nhà công vụ của lực lượng vũ trang, đất thuộc các khu vực được giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
  • Các đơn vị sử dụng đất trực tiếp là người sử dụng đất cho các mục đích như ga, cảng quân sự, công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh, kho tàng của lực lượng vũ trang, trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí, nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng, trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố và các cơ quan công an có thẩm quyền cũng là người sử dụng đất đối với các mục đích như xây dựng trụ sở.
  • Đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã xác định. Trong trường hợp đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thông báo cho đơn vị sử dụng để khắc phục. Nếu sau 12 tháng từ thông báo mà vẫn không khắc phục, đất sẽ được thu hồi để giao cho người khác sử dụng.
  • Các đơn vị vũ trang nhân dân cần chuyển giao đất không thuộc quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh cho địa phương quản lý và xử lý theo quy định. Đối với diện tích đất đã được bố trí cho nhà ở của cán bộ, chiến sỹ, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.

Trong trường hợp tranh chấp về diện tích đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giải quyết để xác định người sử dụng đất dứt điểm.

4. Trường hợp thu hồi đất đai vì mục đích quốc phòng, an ninh

Theo Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất đai vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

4.1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc:

  • Bao gồm các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ đội Biên phòng và các lực lượng vũ trang nhân dân khác.
  • Diện tích đất thu hồi được xác định theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4.2. Làm căn cứ quân sự:

  • Bao gồm các khu vực, vị trí được sử dụng cho mục đích huấn luyện, diễn tập, thử nghiệm vũ khí, thiết bị quân sự,...
  • Diện tích đất thu hồi được xác định theo quy định của Bộ Quốc phòng.

4.3. Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh:

  • Bao gồm các công trình phòng thủ, hệ thống trận địa, kho tàng, hầm chứa,...
  • Diện tích đất thu hồi được xác định theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4.4. Xây dựng ga, cảng quân sự:

  • Bao gồm các ga, cảng phục vụ cho hoạt động của quân đội, tàu chiến, tàu tuần tra,...
  • Diện tích đất thu hồi được xác định theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông Vận tải.

4.5. Các trường hợp khác do Chính phủ quy định:

  • Bao gồm các trường hợp đặc biệt, cần thiết cho mục đích quốc phòng, an ninh.
  • Diện tích đất thu hồi được xác định theo quy định của Chính phủ.

5. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch đất quốc phòng an ninh

Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

  • Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên phạm vi cả nước và ở các đô thị loại I, loại II;
  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất của các đơn vị thuộc Bộ mà Nhà nước giao sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau khi đã thoả thuận với Bộ Nội vụ;
  • Việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của điều này xét duyệt.

6. Câu hỏi thường gặp

Đất an ninh quốc phòng có được cho thuê không theo Luật Đất Đai 2024?

Theo Luật Đất Đai 2024, đất an ninh quốc phòng không được cho thuê.

Cụ thể:

  • Điều 78: Quy định về các loại đất không được cho thuê, bao gồm:
    • Đất quốc phòng, an ninh
    • Đất rừng
    • Đất thuộc khu vực an ninh, quốc phòng
    • Đất thuộc hành lang an toàn công trình
    • Đất ven biển, ven đảo
    • Đất thuộc khu vực di tích lịch sử - văn hóa
    • Đất thuộc khu vực danh lam thắng cảnh
    • Đất thuộc khu vực bảo tồn thiên nhiên
    • Đất thuộc khu vực quy hoạch, dự án
    • Đất do Nhà nước giao cho các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế
  • Điều 81: Quy định về trường hợp cho thuê đất, không bao gồm đất an ninh quốc phòng.

Ai có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc phòng an ninh?

Trả lời: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, an ninh toàn quốc. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ xét duyệt quy hoạch chi tiết của đơn vị thuộc Bộ mình, sau đó các cấp tỉnh cũng có thẩm quyền xét duyệt phù hợp.

Quy định nào về việc sử dụng đất quốc phòng an ninh không đúng mục đích?

Trả lời: Nếu đất quốc phòng an ninh không được sử dụng đúng mục đích, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể thông báo và yêu cầu đơn vị sử dụng điều chỉnh. Nếu sau 12 tháng không khắc phục, có thể thu hồi đất để giao cho người khác sử dụng theo quy định pháp luật.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các Quy định về quản lý đất quốc phòng an ninh . Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (581 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo