Trong bối cảnh xã hội hiện đại, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ hộ luôn là một vấn đề pháp lý quan trọng. Một trong những câu hỏi thường gặp là: "Chủ hộ có quyền cắt hộ khẩu không?" Bài viết này sẽ phân tích sâu hơn về quyền hạn của chủ hộ trong việc quản lý hộ khẩu. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Chủ hộ có quyền cắt hộ khẩu không?
1. Định nghĩa hộ khẩu và cắt hộ khẩu
Hộ khẩu được hiểu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Sổ hộ khẩu là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lý việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lý kinh tế của đất nước theo quy định của pháp luật.
Cắt hộ khẩu hay tách hộ là việc thực hiện xóa tên trong hộ khẩu hiện tại và đăng ký hộ khẩu mới.
2. Chủ hộ có quyền cắt hộ khẩu không?
Tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2020, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Theo quy định trên thì chủ hộ không có quyền xóa tên bất kỳ ai là thành viên trong sổ hộ khẩu của gia đình mình. Mà cơ quan nhà nước mới có thẩm quyền đăng ký thường trú hoặc xóa đăng ký thường trú. Như vậy, chủ hộ không có quyền tự ý cắt hộ khẩu của thành viên khác nếu không có sự đồng ý của cơ quan chức năng và không đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định.
>>>> Xem thêm bài viết: Chủ hộ có quyền tách khẩu các thành viên trong sổ hộ khẩu không?
3. Điều kiện được cắt hộ khẩu là gì?
Điều kiện được cắt hộ khẩu là gì?
Để được cắt hộ khẩu cần đáp ứng các điều kiện bao gồm:
- Người cắt hộ khẩu phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thành phần hồ sơ cắt hộ khẩu bao gồm những giấy tờ gì?
Tại khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú 2020 có quy định hồ sơ cắt hộ khẩu bao gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ tách hộ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
5. Thủ tục cắt hộ khẩu được quy định như thế nào?
Tại khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú 2020 có quy định thủ tục cắt hộ khẩu 2023 như sau:
Bước 1: Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ yêu cầu đến cơ quan đăng ký cư trú.
Hồ sơ gồm có:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ tách hộ bao gồm:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì:
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Bên cạnh đó, sẽ thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
>>>> Xem thêm bài viết: Thủ tục cắt tên ra khỏi sổ hộ khẩu mới nhất
6. Các câu hỏi thường gặp
Tách sổ hộ khẩu có cần đất không?
Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp. Như vậy, trường hợp của công dân trên được tách sổ hộ khẩu mà không cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng.
Chủ hộ có quyền đuổi ra khỏi nhà không?
Theo quy định tại điều 21 Luật Nhà ở, chủ nhà hoàn toàn có quyền cho hoặc không cho người khác ở nhờ. Tuy nhiên, việc đuổi các thành viên trong gia đình ra khỏi nhà liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình.
Quyền của người có tên trong hộ khẩu?
Theo quy định tại Điều 212 và Điều 218 BLDS thì toàn bộ những người có tên trên sổ hộ khẩu tại thời điểm được cấp Sổ đỏ là những người có quyền định đoạt mua bán, chuyển nhượng, thế chấp,… đối với nhà đất.
Việc chủ hộ có quyền cắt hộ khẩu hay không phụ thuộc vào quy định pháp luật hiện hành và từng trường hợp cụ thể. Hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ của chủ hộ là cần thiết để đảm bảo mọi hành động đều hợp pháp và đúng đắn trong quản lý hộ khẩu. Nếu gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn trực tiếp và nhanh nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận