Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong trường hợp nào?

Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm là một vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây. Vấn đề này liên quan đến quyền lợi của người sử dụng đất và quy định của pháp luật về quản lý đất đai. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong trường hợp nào?

Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong trường hợp nào?

Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong trường hợp nào?

1. Đất vi phạm là gì?

Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đất vi phạm. Các trường hợp đất vi phạm mà Nghị định này là rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng đến quyền lợi của hộ gia đình và cá nhân trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận. Dưới đây là các trường hợp đất vi phạm được đề cập:

Đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng

Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng công trình sự nghiệp, trụ sở cơ quan, công trình công cộng khác

Đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng cho nông trường, lâm trường quốc doanh…

Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cho phép

2. Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong trường hợp nào?

Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm:

Đối với đất vi phạm thuộc trường hợp (1) không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng: Nếu mảnh đất ban đầu được xem là vi phạm vì lấn chiếm vào hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng nhưng sau này không còn nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ.

Đối với đất vi phạm thuộc trường hợp (2) không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông: nếu mảnh đất vi phạm do lấn chiếm lề đường, lòng đường, vỉa hè nhưng sau đó được xác định không nằm trong chỉ giới xây dựng đường giao thông (có thể do sự thay đổi trong quy hoạch hoặc sai sót ban đầu), 

Đối với đất vi phạm thuộc trường hợp (3) không có mục đích sử dụng cho công trình sự nghiệp, trụ sở cơ quan, công trình công cộng khác: Nếu mảnh đất lấn chiếm dành cho mục đích xây dựng công trình sự nghiệp, trụ sở cơ quan, công trình công cộng nhưng sau này không còn nằm trong kế hoạch hoặc mục đích sử dụng như đã định, 

Trường hợp điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: 

Công nhận quyền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, lâu năm,... mà không có tranh chấp 

Hạn mức sử dụng đất: Mỗi địa phương sẽ có hạn mức sử dụng đất đối với từng loại đất và mục đích sử dụng cụ thể, do UBND cấp tỉnh quy định.

Xử lý diện tích vượt hạn mức: Trong trường hợp diện tích sử dụng vượt quá hạn mức do UBND cấp tỉnh quy định, phần diện tích vượt quá đó sẽ không được công nhận quyền sử dụng đất mà phải chuyển sang hình thức thuê đất từ Nhà nước.

3. Đất vi phạm bị thu hồi khi nào?

Căn cứ tại Điều 64 Luật đất đai về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định như sau:

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

4. Câu hỏi thường gặp 

Nếu điều chỉnh quy hoạch mà diện tích đất không còn thuộc công trình công cộng thì có được cấp sổ đỏ không?

Theo Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Điều kiện để được cấp sổ đỏ khi vi phạm?

Theo khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ 02 điều kiện sau:

– Điều kiện 1. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định.

– Điều kiện 2. Đất không có tranh chấp.

Lưu ý: Không phải tất cả các trường hợp lấn, chiếm đều được được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ có người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không có tranh chấp thì được cấp.

Biện pháp xử lý hành vi cấp sổ đỏ trái pháp luật?

Trong trường hợp sổ đỏ được cấp trái pháp luật theo khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 gồm sổ đỏ được cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì sẽ bị Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân.

Trên đây là các thông về cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong các trường hợp. Mong rằng với bài viết có thể giúp quý bạn đọc thêm thông tin. Nếu có những thắc mắc gì hãy liên hệ với ACC qua các thông tin liên lạc nhé.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (525 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo