Cách xem báo cáo tài chính của các công ty

Không chỉ riêng lĩnh vực đầu tư chứng khoán mà trong nhiều lĩnh vực khác như kiểm toán, kế toán, quản trị tài chính doanh nghiệp, ngân hàng,...thì kỹ năng đọc báo cáo tài chính là một kỹ năng quan trọng không thể thiếu được. Tuy nhiên việc học kiến thức và áp dụng những kiến thức về cách đọc báo cáo tài chính trong chứng khoán không phải ai cũng đã nắm được. Trong bài viết này ACC sẽ giới thiệu đến bạn đọc cách xem báo cáo tài chính của các công ty

Cách Xem Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty

Cách xem báo cáo tài chính của các công ty]

1. Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính là báo cáo kế toán thể hiện và truyền tải thông tin kế toán tài chính có tính tổng quát, toàn diện đến những người sử dụng thông tin (chủ yếu là các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và đặc biệt là các nhà đầu tư), giúp họ ra được các quyết định kinh tế phù hợp.

Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo cá chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định thống nhất.

Xem thêm bài viết: Báo cáo tài chính gồm những gì? Cách lập báo cáo tài chính

2. Các loại báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính có 4 loại chính là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Chính vì có 4 loại báo cáo tài chính nên mỗi loại báo cáo tài chính lại có những yếu tố cấu thành khác nhau, vì vậy, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua từng loại báo cáo tài chính.

2.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán bao gồm: Tài sản, Nguồn vốn và Nợ phải trả, trong đó nguồn vốn bằng tài sản trừ đi nợ phải trả.

Tài sản gồm:

  • Tiền và các khoản tương đương tiền.
  • Đầu tư tài chính.
  • Các khoản phải thu.
  • Hàng tồn kho.
  • Tài sản cố định.
  • Bất động sản đầu tư.
  • Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
  • Tài sản khác.

Nợ phải trả gồm nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn, chi tiết như sau:

  • Phải trả người bán.
  • Người mua trả tiền trước.
  • Phải trả người lao động.
  • Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
  • Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh.
  • Phải trả nội bộ khác.
  • Quỹ khen thưởng phúc lợi.
  • Dự phòng phải trả.

Nguồn vốn gồm:

  • Vốn chủ sở hữu.
  • Nguồn kinh phí và quỹ khác.

2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 19 tài khoản chi tiết trên báo cáo như sau:

  • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Các khoản giảm trừ doanh thu.
  • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Giá vốn hàng bán.
  • Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cáp dịch vụ.
  • Chi phí tài chính.
  • Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Chi phí bán hàng.
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • Lợi nhuận thuần từ HĐKD.
  • Thu nhập khác.
  • Chi phí khác.
  • Lợi nhuận khác.
  • Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
  • Chi phí thuế TNDN hiện hành.
  • Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
  • Lợi nhuận sau thuế TNDN.
  • Lãi cơ bản trên cổ phiếu.
  • Lãi suy giảm trên cổ phiếu.

2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần:

  • Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
  • Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
  • Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

2.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là bản báo cáo tài chính gồm 3 phần:

  • Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp (hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính).
  • Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp (kỳ kế toán năm, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, chế độ kế toán áp dụng, hình thức ghi sổ kế toán, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng, nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay, nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả, nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá, nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả).
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán (các thông tin chi tiết tương tự bảng cân đối kế toán).

3. Cách xem báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Để đọc BCTC của doanh nghiệp, chúng ta thực hiện theo 5 bước sau đây:

Bước 1: Xem ý kiến của kiểm toán viên

Đây là phần quan trọng đầu tiên khi đọc BCTC mà bạn cần phải chú ý đến. Bởi các số liệu được ghi trên BCTC sẽ không có ý nghĩa nếu như kiểm toán viên chưa chắc chắn về mức độ trung thực của nó.

- Sẽ có 4 mức độ đánh giá của kiểm toán viên để xác định tính trung thực của 1 BCTC, đó là:

+ Chấp nhận toàn phần

+ Ngoại trừ

+ Không chấp nhận

+ Từ chối.

- Mức độ tin cậy của 1 BCTC sẽ giảm dần tương ứng theo 4 ý kiến trên của kiểm toán viên.

Nếu kiểm toán viên đưa ra ý kiến là Chấp nhận toàn phần thì có nghĩa BCTC này có tính trung thực tốt và bạn có thể tin tưởng sử dụng nó cho việc phân tích doanh nghiệp. Trường hợp BCTC có nhiều sai sót thì kiểm toán viên sẽ đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh lại. Và nếu kiểm toán viên đưa ra ý kiến Từ chối thì bạn không nên tin tưởng BCTC của doanh nghiệp đó.

Bước 2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là bảng số liệu quan trọng đầu tiên của một doanh nghiệp, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp đó tại một thời điểm được xác định.

- Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn. Dưới đây là phương trình cân bằng:

=> Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

- Trong đó:

Tài sản là những thứ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chúng có khả năng tạo ra lợi ích về mặt kinh tế cho doanh nghiệp đó. Tài sản có 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn: là loại tài sản dễ dàng chuyển đổi được sang tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và tài sản tương đương tiền; các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Tài sản dài hạn: là loại tài sản có thời gian sử dụng trên 1 năm, trong đó tài sản cố định là khoản mục quan trọng trong tài sản dài hạn. Tài sản cố định gồm: tài sản hữu hình và tài sản vô hình.

Nợ phải trả: Nợ phải trả cũng như Vốn chủ sở hữu là những khoản nằm trong Nguồn vốn, có ý nghĩa phản ánh cho nguồn hình thành nên tài sản doanh nghiệp. Nợ phải trả thể hiện cho nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp đối với chủ nợ, nhà cung cấp, nhà nước, người lao động,...Nợ phải trả gồm có nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn góp chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối và các loại quỹ như Quỹ đầu tư phát triển,...Khoản mục này thể hiện tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp.

=> Như vậy để cân bằng Bảng cân đối kế toán thì mức chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả của doanh nghiệp chính là Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đó.

Bước 3: Các bước đọc Bảng cân đối kế toán:

- Bước 1: Liệt kê những khoản mục lớn có trong phần Tài sản và Nguồn vốn.

- Bước 2: Tính toán tỷ trọng của các khoản mục đã liệt kê trên và xác định sự thay đổi của chúng tại thời điểm báo cáo.

- Bước 3: Ghi chú lại những khoản mục đang chiếm tỷ trọng lớn hoặc có sự thay đổi lớn về giá trị tại thời điểm báo cáo.

Từ đó, bạn sẽ nắm được phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở khoản nào cũng như nguồn chủ yếu hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.

Để đảm bảo cho sự cân đối tài chính thì với tài sản dài hạn sẽ cần được tài trợ tương ứng bởi một nguồn vốn dài hạn. Nếu điều này không được đảm bảo thì doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro lớn cũng như bị áp lực về khả năng thanh toán nợ. Nhà đầu tư cần nhận biết được rủi ro này sớm để tránh bằng cách quan sát xu hướng biến động của Vốn lưu động thuần theo công thức sau:

Vốn lưu động thuần = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Nếu vốn lưu động thuần có xu hướng giảm dần thậm chí chuyển sang âm lớn thì có nghĩa sự mất cân đối tài chính đang xuất hiện ngày càng rõ rệt. Điều đó cho thấy công ty đã sử dụng khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho khoản tài sản dài hạn.

Bước 4: Đọc hiểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng kết lại doanh thu và chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ (theo quý hoặc theo năm tài chính).

Đây là công thức chung ở mục này:

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Báo cáo kết quả kinh doanh sẽ chia hoạt động của doanh nghiệp theo 3 mảng chính, đó là: hoạt động kinh doanh chính (hay hoạt động cốt lõi); Hoạt động tài chính và cuối cùng là Hoạt động khác.

Hoạt động kinh doanh chính: Bao gồm: doanh thu thuần về bán sản phẩm và dịch vụ; Giá vốn hàng bán; Lợi nhuận gộp; Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Từ hoạt động kinh doanh chính, bạn có thể tính toán chỉ số Biên lợi nhuận gộp theo công thức:

Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán sản phẩm và dịch vụ

- Từ chỉ số này, bạn sẽ nắm được tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp là bao nhiêu? Nếu chỉ số đó được doanh nghiệp duy trì ổn định với mức cao trong dài hạn thì đó là doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tốt.

Hoạt động tài chính: Bao gồm: Doanh thu tài chính và chi phí tài chính. Trong chi phí tài chính bạn cần chú ý đến chi phí lãi vay và lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có). Đây sẽ là 2 khoản để xác định lợi nhuận thuần, theo công thức sau:

Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp + doanh thu tài chính - chi phí tài chính - chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp

Hoạt động khác: Là những hoạt động chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: thu nhập khác; chi phí khác; lợi nhuận khác.

- Từ những nguồn trên, ta tổng hợp được lợi nhuận trước thuế theo công thức:

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + Lợi nhuận khác

Lấy lợi nhuận trước thuế trừ đi khoản Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, ta sẽ xác định được khoản -- Lợi nhuận sau thuế:

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Đây cũng chính là khoản lợi nhuận thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và các cổ đông.

- Các bước đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bước 1: Tách riêng các khoản doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.

Bước 2: Xác định tỷ trọng của từng khoản doanh thu trong Tổng doanh thu, và từng khoản chi phí trong Tổng chi phí, sau đó xem xét sự thay đổi của chúng so với cùng kỳ.

Bước 3: Quan sát và đánh giá sự thay đổi đó.

Bước 5: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ cho ta biết doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền cũng như tiêu bao nhiêu tiền trong thời gian nhất định. Đây là bước quan trọng không thể bỏ qua để tránh được rủi ro khi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp nhưng chưa nắm được tính bền vững của những khoản lợi nhuận này.

Cách đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày thành 3 phần chính tương ứng với 3 dòng tiền đó là: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và cuối cùng là Dòng tiền từ hoạt động tài chính.

+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: trong quá trình doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng, nhà cung cấp, người lao động, nộp thuế, trả lãi vay,...sẽ có phát sinh dòng tiền gọi là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Đó là lượng tiền mặt do doanh nghiệp làm ra, không phải tiền từ huy động vốn hay vay nợ.

+ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng tiền bao gồm tiền vào và ra liên quan đến hoạt động đầu tư, hoạt động mua sắm, hay thanh lý,...các tài sản cố định và tài sản dài hạn của doanh nghiệp.

+ Dòng tiền từ hoạt động tài chính: là dòng tiền liên quan đến việc tăng hoặc giảm vốn chủ sở hữu và hoạt động vay nợ của doanh nghiệp.

+ Trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, dòng tiền ra được thể hiện dưới dạng số âm và kèm theo từ “tiền chi để…” và “...đã trả”. Còn dòng tiền vào được thể hiện dưới dạng số dương và kèm các từ “tiền thu từ…” và “...nhận được”.

Những điều cần lưu ý khi đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

+ Ngoại trừ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, thì 2 nhóm còn lại có bản chất là tăng ở kỳ hiện tại và giảm ở kỳ tương lai hoặc đảo ngược lại.

+ Trọng tâm cần nghiên cứu là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, bởi nó phản ánh cho khả năng tạo ra tiền trong thực tế của một doanh nghiệp.

+ Tiền và các khoản tương đương tiền vào cuối kỳ có thể sẽ giảm so với kỳ trước. Nhưng đây chưa hẳn là xấu bởi doanh nghiệp đã thanh toán các khoản vay của mình từ trước đó.

+ Ngoài ra, nếu thấy doanh nghiệp có hoạt động chi trả cổ tức bằng tiền ổn định và đều đặn hàng năm thì có thể đánh giá là doanh nghiệp có dòng tiền và lợi nhuận lành mạnh cũng như có tính trung thực cao.

Bước 6: Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về các số liệu đã được trình bày tại Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo luân chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác dựa theo những chuẩn mực kế toán cụ thể.

Sau đây là những nội dung thuộc thuyết minh Báo cáo tài chính:

+ Đặc điểm của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

+ Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán

+ Chuẩn mực kế toán và những chế độ kế toán áp dụng

+ Các chính sách kế toán được áp dụng

+ Những thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính:

Trước tiên chúng ta chia Thuyết minh báo cáo tài chính thành 2 phần: Tìm hiểu về doanh nghiệp và Thuyết minh về các khoản mục trên báo cáo tài chính.

Tìm hiểu về doanh nghiệp

Các nội dung cần tìm hiểu: đặc điểm của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kỳ kế toán, chuẩn mực và các chính sách kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp. Ở phần này, bạn cần trả lời cho các câu hỏi:

Ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động là gì?

Doanh nghiệp bắt đầu hoạt động từ khi nào?

Các chính sách kế toán và chuẩn mực kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp như thế nào?

Câu trả lời cho các câu hỏi trên đều sẽ có ở phần đầu của Thuyết minh báo cáo tài chính.

Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC

Ở phần này, bạn sẽ thuyết minh những khoản mục đã ghi chú lại ở các bước trên để tìm ra lý do có sự thay đổi lớn của các khoản mục đó giữa các kỳ. Bạn có thể kết hợp bước này khi đang đọc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.

4. Cách xem báo cáo tài chính của ngân hàng

Tương tự như BCTC của doanh nghiệp thì BCTC của ngân hàng cũng bao gồm các bước chính đó là: đọc bảng cân đối kế toán ngân hàng, đọc báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng, đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngân hàng và đọc thuyết minh báo cáo tài chính ngân hàng. 

Cách đọc bảng cân đối kế toán ngân hàng 

Để đọc hiểu bảng cân đối kế toán ngân hàng trước tiên ta cần chú ý đến khoản mục tài sản của ngân hàng. Khoản này bao gồm các loại tiền mặt tại các quỹ, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và tiền gửi tại ngân hàng nhà nước. Đây cũng là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất trong toàn bộ tài sản của ngân hàng, được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về quản lý của ngân hàng nhà nước về yêu cầu vay vốn rút tiền mặt, các yêu cầu khác về chi trả hàng ngày của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên khả năng sinh lời của tiền mặt rất thấp, hầu như không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại, do đó thường tiền mặt chỉ được duy trì mới mức tối thiểu 2% trên tổng toàn bộ tài sản của ngân hàng.

Cách đọc báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng

Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chúng ta cần chú ý đến các chỉ tiêu chính sau đây:

- Thu nhập thuần từ lãi: là chỉ tiêu phản ánh tổng số thu được từ lãi và các khoản thu nhập tương tự của ngân hàng sau khi trừ đi chi phí trả lãi trong kỳ nghiên cứu.

- Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ: là khoản thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã trừ đi các khoản chi để cung cấp các dịch vụ đó trong kỳ báo cáo.

- Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối.

- Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán.

- Thu nhập thuần từ các hoạt động kinh doanh khác.

- Chi phí dự phòng: là khoản tiền chi cho các công tác phòng ngừa rủi ro từ hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng trong kỳ báo cáo.

- Lợi nhuận trước thuế: phản ánh toàn bộ phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo trước khi ngân hàng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: là chỉ tiêu thể hiện số thuế thu nhập mà ngân hàng cần nộp được xác định dựa trên phần thu nhập chịu thuế tính trong kỳ báo cáo.

- Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận thuần từ hoạt động của ngân hàng sau khi đã trừ đi khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo.

Cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngân hàng 

Dưới đây là những phần cần chú ý khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ngân hàng:

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: thể hiện toàn bộ dòng tiền ngân hàng thu vào và chi ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thu, chi từ hoạt động đi vay, cho vay, nhận gửi,...

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: thể hiện dòng tiền ngân hàng thu vào, chi ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của ngân hàng như: đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: thể hiện dòng tiền thu vào và chi ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của ngân hàng như: nghiệp vụ tăng, giảm vốn kinh doanh, vốn góp của ngân hàng, bao gồm: chủ đơn vị vay vốn, góp vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán các khoản nợ, thanh toán trái phiếu,...

Cách đọc thuyết minh báo cáo tài chính ngân hàng

Những vấn đề cần chú ý khi đọc thuyết minh báo cáo tài chính ngân hàng đó là:

- Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định: thông qua nội dung này ta sẽ nắm được tình hình biến động của từ loại tài sản cố định trong kỳ.

- Báo cáo tình hình tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn: cho thấy sự biến động về quy mô của nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và sử dụng trong kỳ.

- Báo cáo tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn: thể hiện chi tiết về từng loại tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn để có thể ứng phó kịp thời trước những tình huống xảy ra trong thực tiễn.

5. Lưu ý khi xem báo cáo tài chính

Dưới đây là những dấu hiệu bất thường của doanh nghiệp khi nhà đầu tư đọc BCTC cần lưu ý:

- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đang tăng lên: Điều này có ý nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng nhiều nợ hơn cả những gì mà doanh nghiệp đang có. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì là tín hiệu báo động. Ngoài hệ số này thì nhà đầu tư có thể xác định hệ số khả năng thanh toán lãi vay bằng cách lấy lợi nhuận hoạt động chia cho lãi vay. Nếu hệ số này nhỏ hơn 5 thì cũng cần chú ý thêm về năng lực của doanh nghiệp này.

- Doanh thu giảm liên tục qua các năm: Nếu như doanh nghiệp có từ 3 năm liên tiếp trở lên sụt giảm doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp đã kinh doanh không tốt. Mặc dù các biện pháp bù đắp cho suy giảm doanh thu như cắt giảm chi phí, cắt giảm nhân lực,...nhưng doanh nghiệp vẫn cần xây dựng chiến lược để cải thiện kết quả kinh doanh.

- Chi phí khác trên Bảng cân đối kế toán lớn bất thường: với trường hợp này nhà đầu tư cần tìm hiểu xem lý do tại sao đồng thời dự đoán xem khoản mục đó có còn xuất hiện trong tương lai nữa hay không.

- Dòng tiền thiếu tính ổn định: Các khoản mục thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho ta biết các giao dịch đang được xử lý nhưng lại không cho ta biết trước các giao dịch trong tương lai. Ngược lại, nếu xảy ra tình trạng thiếu tiền thì rất có thể doanh nghiệp chưa ghi nhận đúng thực tế về tình hình kinh doanh của mình.

- Sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho liên quan đến doanh thu: Đây là những khoản tiền không tạo ra lợi nhuận. Trong khi đó việc có đủ hàng tồn kho để phục vụ các đơn đặt hàng là điều quan trọng, nhưng doanh nghiệp lại không muốn các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu hoặc trữ quá nhiều hàng tồn kho mà không bán được.

- Liên tục phát hành cổ phiếu: Khi trên thị trường chứng khoán lưu hành nhiều cổ phiếu thì sẽ có nhiều cổ phần bị pha loãng hơn. Nếu như doanh nghiệp liên tục tăng số lượng cổ phần của mình lên 2% hoặc 3% mỗi năm thì doanh nghiệp đó đang phát hành ra nhiều cổ phần và khiến giá trị của công ty bị loãng.

- Nợ vay luôn cao hơn tài sản đảm bảo: Một doanh nghiệp duy trì được ổn định tài sản và nợ vay nếu như lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp đó không phụ thuộc vào yếu tố theo mùa hoặc ít bị tác động bởi áp lực từ thị trường. Kể cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực có tính mùa vụ thì vẫn có thể để nợ nhiều hơn so với tài sản bảo đảm của mình. Xét về mặt kỹ thuật, nợ vay cao hơn so với tài sản bảo đảm là điều nằm trong kế hoạch được lập ra. Nên nếu như doanh nghiệp để nợ phải trả tăng cao mà không có tài sản bảo đảm sẽ là dấu hiệu doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy quá nhiều.

- Giảm biên lợi nhuận gộp: Đây chính là thước đo cho mức độ sinh lời của doanh nghiệp. Khi tỷ suất lợi nhuận biên giảm thì cần lưu ý. Biên lợi nhuận phản ánh cho chi phí để sản xuất trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ và biên lợi nhuận cần đủ để đáp ứng chi phí hoạt động như chi phí nợ.

6. Câu hỏi thường gặp

Báo cáo tài chính có giá trị pháp lý hay không?

Dữ liệu báo cáo được cung cấp tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được xây dựng trên cơ sở truyền tải dữ liệu báo cáo từ Tổng cục Thuế sang Cục Quản lý đăng ký kinh doanh. Do vậy, dữ liệu báo cáo được lưu ở Cục Quản lý đăng ký kinh doanh hoàn toàn trùng khớp với dữ liệu báo cáo được lưu tại Tổng cục Thuế.

Tại sao cần phải báo cáo tài chính?

Báo cáo tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ riêng với các cơ quan, doanh nghiệp mà cả với các cơ quan quan nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo tài chính phản ánh trung thực nhất tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá khách quan được sức mạnh tài chính doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo tài chính giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm được tình hình doanh nghiệp

Có thể nộp báo cáo tài chính bổ sung không?

Báo cáo tài chính làm sai được phép khai bổ sung và nộp lại (Nhưng phải trước khi cơ quan thuế có Quyết định thanh kiểm tra).

Nộp Báo cáo tài chính ở đâu?

Các doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính cho những cơ quan sau: Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Doanh nghiệp cấp trên (nếu có), Cơ quan đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp thêm cả cơ quan tài chính. Doanh nghiệp có tham gia thị trường chứng khoán, nộp thêm cho Ủy ban Chứng khoán.

Trên đây là bài viết Cách xem báo cáo tài chính của các công ty. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo