Trong kinh doanh, việc giảm hóa đơn đầu vào trong kinh doanh đảm bảo tính minh bạch tài chính và hiệu quả trong việc quản lý thuế. Cùng ACC tìm hiểu về Cách hạch toán điều chỉnh giảm doanh thu qua bài viết dưới đây nhé!
Cách hạch toán điều chỉnh giảm doanh thu
1. Một số quy định về điều chỉnh giảm doanh thu
Dựa theo Khoản 1 Điều 81 của Thông tư 200 về việc điều chỉnh giảm doanh thu, doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề:
Đối với các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh cùng kỳ với tiêu thụ sản phẩm thì kế toán cần thực hiện hạch toán hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
Đối với hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ ở các kỳ trước và đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, trả hàng hoặc giảm giá thì kế toán điều chỉnh theo nguyên tắc:
Nếu như giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc trả hàng phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính thì doanh nghiệp cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán, ghi giảm doanh thu trên báo cáo tài chính của kỳ trước.
Nếu như giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc trả hàng phát sinh sau thời điểm phát hành báo cáo tài chính thì kế toán ghi giảm doanh thu của kỳ sau.
2. Một số quy định quan trọng về điều chỉnh giảm doanh thu
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 81 trong Thông tư 200 do Bộ Tài chính ban hành, việc hạch toán hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu đòi hỏi sự chú ý đến một số điểm sau đây:
Đối với các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá áp dụng trực tiếp cho hàng hóa bán ra hoặc hàng hóa bị trả lại trong cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, bộ phận kế toán phải thực hiện điều chỉnh giảm doanh thu tương ứng trong kỳ phát sinh. Điều này áp dụng khi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá được áp dụng ngay trong kỳ bán hàng hoặc kỳ trả lại hàng.
Trong trường hợp sản phẩm hoặc hàng hóa đã được tiêu thụ trong các kỳ trước đó, nhưng chi phí chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc trả hàng mới phát sinh trong kỳ sau, bộ phận kế toán phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Nếu chi phí chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc trả hàng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, bộ phận kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh sau khi đã lập Bảng cân đối kế toán. Việc này có nghĩa là mức giảm doanh thu tương ứng sẽ được ghi nhận trong Báo cáo tài chính của kỳ trước đó, tức là kỳ trước khi chi phí chiết khấu, giảm giá hoặc trả hàng phát sinh.
- Trái lại, nếu chi phí chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc trả hàng phát sinh sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, bộ phận kế toán phải ghi nhận mức giảm doanh thu trong Báo cáo tài chính của kỳ phát sinh, tức là kỳ sau khi chi phí chiết khấu, giảm giá hoặc trả hàng phát sinh.
3. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay có 4 phương thức hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được áp dụng như sau:
3.1. Cách hạch toán các khoản chiết khấu thương mại
– Nếu doanh nghiệp có tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu dành cho khách hàng
– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng
3.2. Cách hạch toán các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 5213: Giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng
– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 5213: Giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm giá cho khách hàng
3.3. Cách hạch toán khoản hàng đã mà bị khách hàng trả lại
a, Trường hợp phản ánh khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại
– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 5212: Doanh thu của số hàng hóa bị trả lại ghi nhận giảm
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế ghi nhận giảm)
– Nếu là doanh nghiệp tính GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 5212: Doanh thu số hàng hóa bị trả lại ghi nhận giảm
Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế ghi nhận giảm)
b, Trường hợp phản ánh giá trị hàng hóa nhập lại kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho
Nợ TK 156: Giá trị hàng bị trả lại nhập kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại ghi nhận giảm
3.4. Cách bút toán kết chuyển cuối kỳ các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Trong giai đoạn cuối kỳ, kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ trên doanh thu cho người mua hàng. Cụ thể ở các bút toán 3.1, 3.2 và 3.3 sang bên Nợ TK 511 để tính doanh thu thuần.
Nợ TK 511: Khoản giảm trừ doanh thu giảm
Có TK 5211: Chiết khấu thương mại làm doanh thu giảm
Có TK 5213: Giảm giá hàng bán làm doanh thu giảm
Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại làm doanh thu giảm
Trên đây, Công ty Luật ACC đã giúp bạn tìm hiểu Cách hạch toán điều chỉnh giảm doanh thu. Hy vọng thông tin này hữu ích tới quý bạn đọc.
Nội dung bài viết:
Bình luận