Chi phí lãi vay là một trong những nội dung quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vậy chi phí lãi vay là gì? Chi phí lãi vay được trừ hay không được trừ khi quyết toán thuế TNDN? Cần những điều kiện nào để chi phí lãi vay trở thành chi phí hợp lý? Hay cách hạch toán chi phí lãi vay như thế nào? Cùng ACC theo dõi bài viết dưới đây nhé!
Cách hạch toán điều chỉnh chi phí lãi vay
1. Chi phí lãi vay là gì?
Chi phí lãi vay (Interest Expense) là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả cho các khoản đi vay để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Hay là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả lãi cho các khoản vay của mình (vay vốn, vay để mua tài sản, thiết bị, bổ sung hàng tồn kho, thanh toán hóa đơn...)
Các loại chi phí lãi vay:
- Lãi tiền vay dài hạn hay ngắn hạn
- Lãi tiền vay trên các chi vượt quá hạn mức
- Chi phí tài chính (Financial Charges) của tài sản thuê tài chính;
- Lãi suất trái phiếu, nợ chuyển đổi
- Lãi suất từ các khoản vay khác.
Cách tính chi phí lãi vay: Để tính chi phí lãi vay, ta chia thành 02 trường hợp:
Công thức tính chi phí lãi vay
Cách tính chi phí lãi vay ngân hàng
Công thức tính lãi vay phổ biến nhất các ngân hàng áp dụng chính là tính theo dư nợ giảm dần, cụ thể công thức như sau:
Lãi phải trả (tháng) = (Dư nợ vay hiện tại x Lãi suất vay x Số ngày thực tế duy trì dư nợ)/ 365
Cách tính chi phí lãi vay tổ chức khác
Mỗi tổ chức cho vay sẽ có cách tính vay lãi khác nhau nhưng về cơ bản lãi vay sẽ được tính dựa trên Dư nợ, lãi suất vay (tháng/năm) cùng thời gian thực tế duy trì số nợ.
Công thức tính chung như sau:
Lãi phải trả = Dư nợ vay hiện tại x Lãi suất vay (năm) x Tháng thực tế duy trì dư nợ hiện tại/ 12 + Dư nợ vay hiện tại x Lãi suất vay (năm) x Số ngày thực tế duy trì dư nợ hiện tại lẻ tháng/ 365
2. Quy định về chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết
Chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết được quy định theo Nghị định 68/2020/NĐ-CP sửa đổi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 theo đó:
Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác).
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Chi phí lãi vay khi quyết toán thuế TNDN
Chi phí lãi vay khi quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định:
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
3. Cách hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý
Chi phí lãi vay không hợp lý là gì?
Chi phí lãi vay không hợp lý là những chi phí không được trừ khi tính Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay lãi suất vay của doanh nghiệp vượt quá mức 150% so với lãi suất cơ bản ⇒ Khoản lãi vay vượt quá đó sẽ không được tính vào chi phí hợp lý cho doanh nghiệp.
Cách hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 111 - Tiền mặt), TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Cuối kỳ kết chuyển, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 - Chi phí khác
Cuối năm khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải loại chi phí không được trừ này ra
(Nhập vào Chỉ tiêu B4 trên Tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN).
4. Cách hạch toán chi phí lãi vay hợp lý
Chi phí lãi vay hợp lý là gì?
Chi phí lãi vay trở thành chi phí hợp lý nếu như doanh nghiệp sử dụng khoản tiền vay đó phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Lãi suất khoản tiền vay không quá 150% lãi suất cơ bản.
Doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ.
Doanh nghiệp khi đi vay vốn và khi trả tiền lãi vay phải thanh toán số tiền vay bằng thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, chuyển khoản hay các hình thức không dùng tiền mặt khác (Chú ý: Không giao dịch thanh toán bằng tiền mặt).
Cách hạch toán chi phí lãi vay hợp lý
Các trường hợp thường phát sinh như:
Trường hợp 1: Chi phí lãi vay theo định kỳ
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tài khoản ngân hàng
- Nếu có phát sinh các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112,...
Trường hợp 2: Nếu trả lãi vay trước cho nhiều kỳ
- Khi trả lãi, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và 133/2016/TT-BTC)
Có TK 111, 112
- Khi phân bổ dần lãi vay vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước
Trường hợp 3: Nếu trả lãi vay sau khi kết thúc hợp đồng hoặc khế ước vay
- Định kỳ trích trước lãi vay vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Phi phí phải trả
- Trả lãi vay khi kết thúc hợp đồng vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 111, 112
Trường hợp 4: Nếu Doanh nghiệp có thuê tài sản tài chính, thì lãi thuê tài sản tài chính phải trả
- Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính ⇒ Doanh nghiệp trả tiền ngay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, nhưng doanh nghiệp chưa có tiền trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Trường hợp 5: Nếu Doanh nghiệp trả lãi trả chậm của của tài sản mua theo phương thức trả chậm, trả góp
- Lãi phải trả cho bên bán khi mua tài sản ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 111, 112
- Định kỳ phân bổ dần lãi trả chậm vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước
- Hạch toán thuế TNDN từ tiền lãi cho vay
- Theo quy định nếu đi vay của cá nhân (Không phải tổ chức tín dụng) ⇒ Khi trả lãi vay Doanh nghiệp có trách nhiệm phải khấu trừ 5% Thuế TNCN.
⇒ Có 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu trên hợp đồng ghi là Bên vay sẽ chịu Thuế TNCN (Tức Doanh nghiệp chịu khoản tiền Thuế TNCN này thay cho cá nhân):
+ Khi trả tiền lãi vay cho cá nhân, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tổng số tiền lãi vay mà Doanh nghiệp trả cho cá nhân cho vay)
Có TK 111, TK 112
+ Khi tính tiền Thuế TNCN phải nộp, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Tiền thuế TNCN 5% mà Doanh nghiệp chịu)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
+ Khi nộp tiền thuế, ghi:
Nợ TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 111, TK 112
+ Cuối năm phải loại chi phí này ra (Đưa vào Chỉ tiêu B4 trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN).
Trường hợp 2: Nếu hợp đồng ghi cá nhân sẽ chịu khoản thuế đó (Tức là Doanh sẽ nộp hộ cho cá nhân)
+ Khi trả tiền lãi vay cho cá nhân, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tổng số tiền lãi vay mà Doanh nghiệp trả cho cá nhân cho vay)
Có TK 111, 112
+ Tính tiền thuế TNCN phải nộp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Tiền thuế TNCN 5% mà cá nhân chịu)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
+ Khi nộp thuế, ghi:
Nợ TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 111, TK 112
- Khi thu lại tiền thuế 5% của cá nhân cho vay, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 138 - Phải thu khác
Trên đây Công ty Luật ACC đã thông tin đến bạn đọc Cách hạch toán điều chỉnh chi phí lãi vay. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho quý bạn đọc đang tìm hiểu về vấn đề này.
Nội dung bài viết:
Bình luận