Doanh nghiệp khi giao thương với nước ngoài sẽ phát sinh các khoản công nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ. Tuy nhiên kế toán theo nguyên tắc vẫn cần ghi nhận trên sổ sách theo đồng Việt Nam. Như vậy, khi phát sinh đánh giá lại sẽ xuất hiện các trường hợp chênh lệch tỷ giá. Hãy cùng ACC khám phá trong bài viết này về cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì?
Căn cứ vào điều 69 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Các loại tỷ giá hối đoái sử dụng trong kế toán
- Tỷ giá giao dịch thực tế
- Tỷ giá ghi sổ kế toán
2. Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
Tài khoản hạch toán
Hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200 được quy định như sau:
Tài khoản phản ánh chênh lệch tỷ giá là tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
- Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính;
Bên Có:
- Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
- Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính;
Cách xác định tỷ giá hối đoái
- Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.
- Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
- Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá
Hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (kể cả chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ):
– Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
– Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…
- Có các TK 331, 341, 336…
– Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
- Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).
Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:
- Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
– Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ…), ghi:
- Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
– Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
- Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
- Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
– Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
- Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)
- Có các TK 511, 711.
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Có các TK 511, 711.
– Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
- Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
– Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:
- Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
– Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ
Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ, ghi:
- Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ
- Có các TK 111 (112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ, ghi:
- Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
- Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ)
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).
Hạch toán chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối kỳ
– Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
- Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..
- Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
- Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
- Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…
– Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
- Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).
Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
- Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
– Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 – Chi phí trả trước và TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện:
Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Trên đây, Công ty Luật ACC đã hướng dẫn tổng quan về cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái. Mong rằng bài viết hữu ích với công việc kế toán của bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận