Hiện nay hệ thống pháp luật về đất đai ngày càng phức tạp, việc nắm vững thông tin và hiểu rõ các quy định là cực kỳ quan trọng. Để hỗ trợ bạn hiểu rõ hơn về luật đất đai, chúng tôi đã tổng hợp một bộ câu hỏi trắc nghiệm chi tiết và hữu ích. Bộ câu hỏi này không chỉ giúp bạn tự kiểm tra kiến thức mà còn cung cấp đáp án chi tiết để giải đáp mọi thắc mắc.

Bộ câu hỏi trắc nghiệm về luật đất đai (có đáp án)
Câu 1: Trường hợp sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi:
- Có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, tùy quy mô diện tích chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Cả 03 đáp án trên đều đúng.
- Có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 20 héc ta đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ dưới 20 héc ta đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, trừ trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, tùy quy mô diện tích chuyển mục đích sử dụng đất đối với tất cả các dự án.
Đáp án: Có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 20 héc ta đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ dưới 20 héc ta đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, trừ trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Câu hỏi 2: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá … héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá … héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- 10 ha/ 15 ha
- 05 ha/ 25 ha
- 10 ha / 25 ha
- 05 ha /10 ha
Đáp án: 05 ha/ 25 ha
Câu hỏi 3: Nhận định nào sau đây đúng:
- A, B, C đều sai.
- Luật đất đai không quy định việc giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác.
- Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
- Luật đất đai không quy định việc giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác.
Đáp án: Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
Câu hỏi 4: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013, đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì:
- Phải chuyển sang thuê đất.
- Được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
- Chỉ có đáp án A là đúng.
- Được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì vẫn tiếp tục sử dụng đất với hình thức giao đất.
Đáp án: Được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
Câu hỏi 5: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào?
- Tòa án nhân dân
- Ủy ban nhân dân
- Cơ quan Thanh tra
- Được lựa chọn nộp đơn tại UBND hoặc Tòa án nhân dân
Đáp án: Tòa án nhân dân
Câu hỏi 6: Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Đáp án: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân.
Câu hỏi 7: Nhận định nào sau đây đúng:
- Cơ sở tôn giáo sử dụng đất làm trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động thì được sử dụng đất với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
- Câu A và câu C đúng
- Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp (chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện…) thì được sử dụng đất với hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì được xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Đáp án: Câu A và câu C đúng
Câu hỏi 8: Đất nghĩa trang, nghĩa địa được sử dụng với hình thức:
- Chỉ có hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Cả 03 đáp án trên đều sai
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất (tùy trường hợp)
Đáp án: Giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất (tùy trường hợp)
Câu hỏi 9: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
- Không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Đáp án: Không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Câu hỏi 10: Trường hợp nào Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất?
- Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư
Đáp án: Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản
Câu hỏi 11: Thẩm quyền thu hồi đất thuộc:
- UBND tỉnh và UBND huyện
- Sở tài nguyên và môi trường
- UBND cấp xã
- tất cả đáp án đều đúng
Đáp án: UBND tỉnh và UBND huyện
Câu hỏi 12: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được thế chấp để:
- vay vốn nhằm mục đích kinh doanh
- vay vốn tiêu dùng
- cải tạo nhà
- sửa chữa nhà
Đáp án: vay vốn nhằm mục đích kinh doanh
Câu hỏi 13: Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã mang tính chất…
- khuyến khích các đương sự
- bắt buộc các đương sự phải thực hiện
- mang tính tự nguyện
- không cần thiết khi có tranh chấp xảy
Đáp án: bắt buộc các đương sự phải thực hiện
Câu hỏi 14: Trách nhiệm phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật đất đai thuộc về
- Chủ tịch UBND các cấp
- Bộ Tài nguyên và môi trường
- Chính phủ
- Cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp
Đáp án: Chủ tịch UBND các cấp
Câu hỏi 15: Khi người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai thì có thể bị xử lý bởi những hình thức nào?
- chỉ xử lý hành chính
- có thể xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
- có thể bị kỷ luật hoặc xử lý hành chính
- chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự
Đáp án: có thể xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Câu hỏi 16: Hộ gia đình, cá nhân được đổi quyền sử dụng đất cho nhau hay không?
- có
- không
- tùy trường hợp
Đáp án: Không
Câu hỏi 17: Chọn nhận định đúng:
- Đất đai thuộc sở hữu nhà nước
- đất đai thuộc sở hữu tập thể
- đất đai thuộc sở hữu tư nhân
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu
Đáp án: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu
Câu hỏi 18: Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thuộc về:
- Chính phủ
- Bộ tài nguyên và môi trường
- UBND các cấp
- UBND cấp huyện và cấp tỉnh
Đáp án: UBND cấp huyện và cấp tỉnh
Câu hỏi 19: Đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất:
- nông nghiệp
- chuyên dụng
- nhóm độc lập riêng
- phi nông nghiệp
Đáp án: Nông nghiệp
Câu hỏi 20: tất cả người nước ngoài đều được phép mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- đúng
- sai
Đáp án: Sai
Câu hỏi 21: Định giá đất bằng phương pháp chiết trừ là:
- Phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.
- Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản.
- Phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.
Đáp án: Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản.
Câu hỏi 22. Định giá đất bằng phương pháp thu nhập là:
- Phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.
- Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản.
- Phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.
Đáp án: Phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh
Câu hỏi 23: Định giá đất bằng phương pháp thặng dư là:
- Phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.
- Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản.
- Phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại bnhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.
Đáp án: Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.
Câu hỏi 24. Định giá đất bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là:
- Phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
- Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản.
- Phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại NHTM nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.
Đáp án: Phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Câu hỏi 25. Định giá đất bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là: Mức thuế suất thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được tính theo giá trị của từng lần chuyển nhượng với mức thuế suất là:
- 2%
- 4%
- 10%
- 25%
Đáp án: 2%
Câu hỏi 26. Mức thu lệ phí trước bạ nhà đất hiện nay là:
- 0.5%
- 1%
- 2%
- 2.5%
Đáp án: 0.5%
Câu hỏi 27. Trong trường hợp nào thì người có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được miễn thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Giá trị quyến sử dụng đất chuyển nhượng có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng.
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhằm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện giữa 2 chị em ruột.
- Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng có nguồn gốc từ tái định cư.
Đáp án: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện giữa 2 chị em ruột.
Câu hỏi 28. Nguyên tắc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất không bao gồm nguyên tắc:
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đáp án: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Câu hỏi 29. Quyền sử dụng đất có trước thời kỳ kết hôn là:
- Tài sản chung của vợ chồng kể từ thời điểm kết hôn.
- Tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
- Tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu không có thỏa thuận khác.
- Tài sản chung của vợ chồng sau 30 năm kể từ thời điểm kết hôn.
Đáp án: Tài sản riêng của vợ hoặc chồng
Câu hỏi 30. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà có ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận thì khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền sử dụng đất thì:
- Trả nợ theo số nợ được xác định tại thời điểm cấp giấy.
- Trả nợ theo số nợ được xác định tại thời điểm cấp giấy cộng lãi suất không kỳ hạn với khoản nợ nghĩa vụ tài chính đó tới thời điểm trả nợ.
- Trả nợ theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
- Trong vòng 5 năm từ thời điểm ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì thực hiện trả nợ theo nghĩa vụ tại thời điểm ghi nợ. Sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Đáp án: Trong vòng 5 năm từ thời điểm ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì thực hiện trả nợ theo nghĩa vụ tại thời điểm ghi nợ. Sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận