Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, việc phát sinh tranh chấp là không tránh khỏi. Để giải quyết vấn đề này một cách công bằng và minh bạch, biên bản xác minh tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng. Bài viết này sẽ tìm hiểu chi tiết về mẫu biên bản trong tranh chấp đất đai.

Mẫu biên bản xác minh tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai được hiểu là gì?
Căn cứ vào Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì: “ Tranh chấp đai đất là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đai đất ”.
Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến
Tranh chấp quyền sử dụng đất
Các tranh chấp về ranh giới giữa các khu vực đất được cấp quyền sử dụng và quản lý nổi lên do hai bên không thể đồng thuận về ranh giới hoặc một bên tự ý thay đổi ranh giới đất.
Xung đột quyền sử dụng đất cũng xuất hiện khi có tranh giành quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với địa bàn, đặc biệt trong trường hợp ly hôn hoặc quyền thừa kế. Có những tình huống đòi lại đất và tài sản gắn liền với đất từ những người thân trong gia đình, đặc biệt sau những điều chỉnh ruộng đất trong quá khứ.
Xung đột đất đai xuất hiện trong các vấn đề xây dựng kinh tế mới giữa cộng đồng và đồng bào dân tộc địa phương, cũng như giữa cộng đồng địa phương và các tổ chức sử dụng đất như lâm trường, nông trường.
Mẫu đơn hòa giải xung đột đất đai cũng được đề cập đến, đặc biệt là trong trường hợp chủ sở hữu tranh chấp về ranh giới giữa các khu vực đất.
Tranh chấp quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Khi một bên không tuân thủ nghĩa vụ của mình hoặc vi phạm, gây trở ngại cho quyền của bên khác, xung đột có thể nảy sinh. Các dạng xung đột thường gặp bao gồm:
- Xung đột về việc bồi thường khi giải phóng mặt bằng do quyết định thu hồi đất của nhà nước cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích cộng đồng hoặc quốc gia.
- Xung đột trong quá trình thực hiện các hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất như cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, hay góp vốn dựa trên giá trị quyền sử dụng đất.
Tranh chấp mục đích sử dụng đất
Xung đột có thể nảy sinh về mục đích sử dụng đất trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp. Ví dụ bao gồm xung đột giữa đất trồng cây cao su và cây cà phê, đất nuôi tôm và đất trồng lúa, hoặc đất hương hỏa và đất thổ cư...
Mẫu biên bản xác minh tranh chấp đất đai

Mẫu biên bản xác minh tranh chấp đất đai
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
BIÊN BẢN XÁC MINH TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
(V/v:…………………………..)
Vào lúc …… giờ ngày…… tháng…… năm……, UBND phường……… tiến hành kiểm tra, xác minh vụ việc tranh chấp giữa …… và …… về lô đất số…….. tại số…… đường………. phường…… quận………
I – Thành phần tham gia
- Đại diện UBND phường………
– Ông/ Bà………………………….. – Chức vụ:……………………………
– Ông/ Bà………………………….. – Chức vụ:……………………………
– Ông/ Bà………………………….. – Chức vụ:……………………………
- Đại diện hộ gia đình
– Ông/ Bà:………………………………. Sinh ngày:……………………….
Số CMND:……………… Nơi cấp:…………. Ngày cấp:…………..
Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………
– Ông/ Bà:………………………………. Sinh ngày:……………………….
Số CMND:……………… Nơi cấp:…………. Ngày cấp:…………..
Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………
II – Nội dung xác minh
- Thời gian và địa điểm phát sinh tranh chấp
……………………………………………………
- Nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp
……………………………………………………
- Nội dung tranh chấp
……………………………………………………
- Nguyên nhân phát sinh tranh chấp
……………………………………………………
III – Kết quả xác minh
…………………………………………………
IV – Ý kiến của các bên liên quan
……………………………………………………….
Biên bản kết thúc vào lúc……. giờ ngày…… tháng…… năm……, biên bản được đọc cho các bên tham gia nghe và ký xác nhận. Biên bản được lập thành 03 bản và mỗi bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện bên tranh chấp | Đại diện UBND phường | Người lập biên bản |
(Ký và ghi rõ họ tên) | (Ký và ghi rõ họ tên) | (Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay được quy định như thế nào?

Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay được quy định như thế nào
Nội dung của biên bản hòa giải tranh chấp đất
Nội dung của biên bản hòa giải tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại khoản 2 của Điều 88 trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
"Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
…
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Tóm lại, sau khi kết thúc cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai, biên bản hòa giải sẽ ghi chép đầy đủ các thông tin theo quy định và được xác nhận bằng chữ ký của tất cả các bên tham gia trong cuộc họp hòa giải và của Chủ tịch Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
Hiện nay, hệ thống pháp luật không cung cấp một mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai cụ thể.
Tuy nhiên, mọi biên bản hòa giải tranh chấp đất đai đều phải tuân theo các yêu cầu được quy định tại khoản 2 của Điều 88 trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Dưới đây là một tham khảo về mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai:
ỦY BAN NHÂN DÂN ............................. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
................., ngày............tháng.........năm................ |
BIÊN BẢN
Hoà giải tranh chấp đất đai giữa ông (bà)……………. với ông (bà) ….
Căn cứ theo đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đề ngày …. của ông (bà) …. Địa chỉ …. …….
Hôm nay, hồi….giờ….ngày……tháng…..năm…, tại……………, thành phần gồm có:
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai:
– Ông (bà) ………………….. Chủ tịch Hội đồng, chủ trì
– Ông (bà)………………………………..chức vụ…… ……..………
– Ông (bà)………………………………..chức vụ…… ……..………
Bên có đơn tranh chấp:
– Ông (bà)…………..chức vụ………….., đơn vị…………. (nếu là tổ chức).
– Ông (bà)…………………………Số CMND………………….
Địa chỉ nơi ở hiện tại: …………………………….
Người bị tranh chấp đất đai: .
– Ông (bà)……………….chức vụ……………, đơn vị……….. (nếu là tổ chức).
-Ông (bà)…………………………Số CMND……………..
Địa chỉ nơi ở hiện tại: …………………………………………
Người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có):
– Ông (bà)………………..chức vụ……………., đơn vị…………. (nếu là tổ chức).
– Ông (bà)…………………………Số CMND………………….
Địa chỉ nơi ở hiện tại: ………………………………………. .
Nội dung:
– Người chủ trì: Nêu rõ lý do hoà giải, giới thiệu thành phần tham dự hoà giải, tư cách tham dự của người tranh chấp, người bị tranh chấp và các cá nhân, tổ chức có liên quan. Công bố nội dung hoà giải, hướng dẫn các bên tham gia hoà giải, cách thức hoà giải để đảm bảo phiên hoà giải có trật tự và hiệu quả.
– Cán bộ địa chính báo cáo tóm tắt kết quả xác minh (lưu ý không nêu hướng hòa giải).
– Ý kiến của các bên tham gia hoà giải:
+ Ý kiến phát biểu của người tranh chấp (nêu nội dung, yêu cầu hoà giải, tài liệu chứng minh …);
+ Ý kiến phát biểu của người bị tranh chấp (phản biện lại ý kiến của người có đơn tranh chấp, tài liệu chứng minh, yêu cầu …);
+ Ý kiến của người có liên quan;
+ Ý kiến của các thành viên Hội đồng hoà giải.
– Kết luận: Trên cơ sở các ý kiến tại phiên hoà giải và thông tin, tài liệu thu thập được, người chủ trì kết luận các nội dung sau:
+ Diện tích đất đang tranh chấp có hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
+ Những nội dung đã được các bên tham gia hoà giải thoả thuận, không thoả thuận. Trường hợp không thoả thuận được thì ghi rõ lý do;
+ Hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất trong trường hợp hoà giải không thành.
+ Trường hợp hòa giải thành thì ghi rõ trong Biên bản: Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp không có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành hôm nay thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân (cấp xã) sẽ tổ chức thực hiện kết quả hòa giải thành.
Biên bản đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận; Biên bản được lập thành … giao cho người tranh chấp, người bị tranh chấp mỗi người một bản và lưu tại UBND … một bản.
Người chủ trì (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Người ghi biên bản (ký, ghi rõ họ tên) |
Chủ tịch Hội đồng hòa giải (Ký và ghi rõ họ tên)
|
Các bên tranh chấp (Ký và ghi rõ họ tên) |
Các thành viên tham gia hòa giải (Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu biên bản xác minh hiện trạng sử dụng đất
Cách viết biên bản xác minh hiện trạng nhà đất
Các trường hợp cần đến mẫu biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất có thể xảy ra trong các trường hợp sau:
- Đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và khẳng định việc sở hữu và sử dụng diện tích đất hợp pháp trước pháp luật.
- Tránh để tình trạng tranh chấp, hiểu lầm mà có thể dẫn đến mâu thuẫn nghiêm trọng giữa các chủ sở hữu nhà đất.
- Xác định chính xác nguồn gốc diện tích đất của chủ sở hữu đất và từ đó đưa được các phương hướng giải quyết phù hợp.
Về mặt nội dung, đối với mẫu biên bản này cũng bao gồm mục nội dung chính như sau:
Nội dung và cách trình bày mẫu biên bản xác minh hiện trạng nhà đất
- Quốc hiệu, Tiêu ngữ
- Tên biên bản và thời gian thực hiện
- Thành phần tham gia thực hiện mẫu biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất.
- Các giấy tờ có tính chất pháp lý về việc sử dụng đất
- Kết quả kiểm tra hiện trạng nhà đất so sánh kết quả trong giấy tờ và kết quả hiện tại
- Ý kiến đơn vị/ người đại điện sử dụng nhà đất và đại diện các cơ quan các cấp bộ, cấp cơ quan trung ương và cấp tỉnh về vấn đề này.
- Thời gian kết thúc quá trình thực hiện và kiểm tra hiện trạng nhà đất cùng chữ ký và ghi rõ họ tên của toàn bộ tất cả các bên tham gia quá trình kiểm tra hiện trạng nhà đất.
Một vài lưu ý khi thực hiện mẫu biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất này đó chính là: Các giấy tờ có tính chất pháp lý cần được trình bày rõ ràng và đầy đủ nhất có thể. Bởi vì đây chính là phần tài liệu để căn cứ thông tin và so sánh giữa các khoảng thời gian để có thể thấy được sự khác biệt hay trùng khớp giữa các thông tin được trình bày trong các giấy tờ trước đó và kết quả kiểm tra hiện trạng nhà đất ở thời điểm hiện tại.
Thực tế cho thấy việc thực hiện mẫu biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất sẽ cho ra kết quả rằng chủ sở hữu đúng hay sai trong việc thực hiện quyền sử dụng đất. Và từ đó ta cũng có thể thấy được các con số chính xác nhất về diện tích các loại đất đã được sử dụng như thế nào? Quá trình sử dụng đất ra sao? Tất cả các thông tin đó đều được trình bày chi tiết trong mẫu biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất.
Mẫu Biên bản xác minh hiện trạng sử dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
BIÊN BẢN XÁC MINH HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
(V/v:…………………………..)
Vào lúc …… giờ ngày…… tháng…… năm……, Đoàn thanh tra tiến hành kiểm tra, xác minh hiện trạng sử dụng đất tại thửa đất số…….. tại số…… đường………. phường…… quận………
I – Thành phần tham gia xác minh
- Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường phường………
– Ông/ Bà………………………….. – Chức vụ:……………………………
– Ông/ Bà………………………….. – Chức vụ:……………………………
- Đại diện UBND phường……………………
– Ông/ Bà………………………….. – Chức vụ:……………………………
– Ông/ Bà………………………….. – Chức vụ:……………………………
- Đại diện Ban địa chính phường………………
– Ông/ Bà………………………….. – Chức vụ:……………………………
– Ông/ Bà………………………….. – Chức vụ:……………………………
- Chủ sử dụng đất
– Họ và tên:………………………………. Sinh ngày:……………………….
– Số CMND:……………… Nơi cấp:…………. Ngày cấp:…………..
– Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………
– Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………
II – Nội dung xác minh
- Vị trí, diện tích thửa đất
………………………………………………………………
- Thời điểm sử dụng đất
……………………………………………………………….
- Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất (Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất,..)
………………………………………………………………..
- Quá trình quản lý, sử dụng
………………………………………………………………..
III – Kết quả xác minh hiện trạng sử dụng đất
– Diện tích sử dụng vào mục đích chính (làm việc): ………………………………………… m2
– Diện tích cho mượn: …………………………………………………………………………………. m2
– Diện tích cho thuê: …………………………………………………………………………………… m2
– Diện tích đã bố trí làm nhà ở, đất ở: ……………………………………………………………. m2
– Diện tích đang bị lấn chiếm: ………………………………………………………………………. m2
– Diện tích sử dụng vào mục đích khác: ………………………………………………………… m2
– Diện tích bỏ trống, chưa sử dụng: ………………………………………………………………. m2
IV – Ý kiến của các bên tham gia xác minh
………………………………………………………………………
Biên bản kết thúc vào lúc……. giờ ngày…… tháng…… năm……, biên bản được đọc cho các bên tham gia nghe và đại diện ký xác nhận. Biên bản được lập thành 04 bản và mỗi bản có giá trị pháp lý như nhau.
Chủ sử dụng đất | Ban địa chính | Phòng TN&MT | UBND phường |
(Ký & ghi rõ họ tên) | (Ký & ghi rõ họ tên) | (Ký & ghi rõ họ tên) | (Ký & ghi rõ họ tên) |
Tranh chấp đất đai do những nguyên nhân nào?
Nguyên nhân chủ quan:
- Về chính sách pháp luật và đất đai:
- Thiếu rõ ràng, không linh hoạt hoặc có sự mơ hồ trong chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
- Việc triển khai chính sách không đồng đều, gây ra sự hiểu lầm và tranh chấp trong cộng đồng.
- Về cơ chế quản lý:
- Cơ chế quản lý đất đai không hiệu quả, thiếu minh bạch và công bằng.
- Thiếu sự kiểm soát và giám sát chặt chẽ, tạo điều kiện cho việc lạm dụng quyền lực và gây tranh cãi.
- Về quá trình thực hiện liên quan đến đất đai của cán bộ công chức:
- Thực hiện chủ quan và thiếu minh bạch trong quá trình quản lý đất, tạo ra không khí không công bằng và tạo điều kiện cho sự tranh chấp.
- Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai:
- Thiếu hướng dẫn và mẫu biên bản hòa giải chính xác, dẫn đến sự khó khăn trong việc giải quyết mâu thuẫn.
Nguyên nhân khách quan:
- Hậu quả của chiến tranh kéo dài trên cả hai miền Nam – Bắc:
- Gây nên những tình hình không ổn định và sự tranh chấp đất đai kéo dài sau chiến tranh.
- Xây dựng lâm trường, nông trường, trang trại và hợp tác hóa nông nghiệp sau năm 1975:
- Gây ra sự di chuyển và thay đổi quy hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện cho sự xung đột.
- Nhà nước cần thu hồi đất để mở rộng đô thị, đầu tư, và xây dựng hạ tầng:
- Tạo ra nhu cầu lớn về đất, đặt áp lực lên quỹ đất nông nghiệp và làm tăng khả năng xảy ra tranh chấp.
- Tác động của cơ chế thị trường làm tăng giá đất:
- Sự tăng giá đất đã làm gia tăng áp lực tranh chấp đất đai, khiến cho các mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt và phức tạp.
Tóm lại, sự kết hợp của những yếu tố chủ quan và khách quan đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự xuất hiện và gia tăng các tranh chấp đất đai.
Giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 24 của Điều 3 Luật Đất đai được ban hành năm 2013, tranh chấp đất đai đề cập đến một dạng tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hay nhiều bên trong mối quan hệ đất đai.
Tranh chấp đất đai thường xuất phát từ những tình tiết phức tạp, yêu cầu phải xác định rõ các dạng tranh chấp trước khi tiến hành giải quyết. Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm điều hòa, giải quyết mâu thuẫn và bất đồng giữa các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức để xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý đất đai.
Để giải quyết tranh chấp đất đai, các chủ thể tranh chấp có thể áp dụng nhiều biện pháp như thương lượng, thỏa thuận, tuy nhiên, pháp luật chỉ can thiệp vào khi có sự tham gia của cơ quan nhà nước. Sự tôn trọng quyền tự do ý chí và tự do định đoạt của Nhà nước đối với các chủ thể được thể hiện thông qua việc cung cấp công cụ cần thiết để họ tự giải quyết mâu thuẫn, nếu không có sự thống nhất chung.
Các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai quy định rõ thẩm quyền, trình tự và thủ tục để giải quyết tranh chấp. Đối tượng của việc giải quyết tranh chấp là đất đai, và cần xác định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của từng bên liên quan đến thửa đất đang trong quá trình tranh chấp.
Hệ quả pháp lý của quá trình giải quyết tranh chấp là việc xác lập rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ đất đai, thông qua các quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, việc hòa giải được đặt lên cao, huy động đoàn thể cơ quan địa phương tham gia vào quá trình hòa giải, đồng thời cần phải chú ý đến các vấn đề liên quan đến nhà, xây dựng và các lĩnh vực khác. Các cơ quan giải quyết tranh chấp cần phải hiểu rõ về phong tục và tập quán địa phương để đưa ra các giải pháp hợp tình và hợp lý.
Mục Đích của Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai:
- Giải quyết những bất đồng giữa các bên tranh chấp, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Duy trì sự ổn định của trật tự xã hội.
- Thể hiện vai trò quản lý của nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
Thẩm Quyền Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai: Các Cấp Thẩm Quyền và Trường Hợp Áp Dụng:
- Tòa án nhân dân:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có các loại giấy tờ nêu trên, nhưng quyết định khởi kiện tại Tòa án và không giải quyết tại UBND có thẩm quyền.
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân:
- Giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đương sự không có các loại giấy tờ nêu trên để chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình.
- Thẩm quyền giải quyết lần 1 là Chủ tịch UBND cấp huyện đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư; và Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với cơ sở tôn giáo, tổ chức, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Thẩm quyền giải quyết lần 2 là Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư; và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường đối với cơ sở tôn giáo, tổ chức, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chính phủ:
- Ra quyết định trong trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính cấp xã/phường/thị trấn/quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh mà UBND của các đơn vị này không đạt được sự đồng thuận hoặc kết quả giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính.
- Quốc hội:
- Ra quyết định trong trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương mà UBND của các đơn vị này không đạt được sự đồng thuận hoặc kết quả giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính.
Đối Tượng Khởi Kiện Tại Tòa Án Nếu Không Đồng Ý với Kết Quả Lần 1:
- Nếu đương sự không đồng ý với kết quả giải quyết lần 1, có thể khiếu nại giải quyết lần 2 hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Thủ tục xử lý tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Điểm b Điều này đã được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP), có các quy định sau đây:
“Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
- Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.”
Sau khi nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Uỷ Ban Nhân Dân cấp xã sẽ thực hiện các bước sau: thẩm tra và xác minh nguyên nhân gây ra tranh chấp, thu thập tài liệu liên quan; constituting a hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai and organizing a meeting for the resolution of the land dispute.
Theo quy định, cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai cần có sự tham gia đầy đủ của các bên tranh chấp. Trong trường hợp các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, cuộc họp sẽ được coi là không thành công trong quá trình hòa giải.
Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Tranh chấp đất đai được hiểu là gì?
Trả lời 1: Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013, "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai."
Câu hỏi 2: Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến là gì?
Trả lời 2: Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến bao gồm tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp về ranh giới giữa các khu vực đất, xung đột quyền sử dụng đất, tranh chấp mục đích sử dụng đất, và tranh chấp quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
Câu hỏi 3: Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai được đề cập đến những điều gì?
Trả lời 3: Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có thể đề cập đến xung đột về ranh giới giữa các khu vực đất và các vấn đề khác trong quá trình sử dụng đất.
Câu hỏi 4: Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay được quy định như thế nào?
Trả lời 4: Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai được quy định theo khoản 2 của Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Nó yêu cầu biên bản ghi chép đầy đủ các thông tin về thời gian, địa điểm hòa giải, thành phần tham dự, tóm tắt nội dung tranh chấp, ý kiến của Hội đồng hòa giải, và các nội dung đã được thỏa thuận hoặc không thỏa thuận. Biên bản phải có chữ ký của các bên và được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nội dung bài viết:
Bình luận