Bảo hiểm xã hội doanh nghiệp là một khía cạnh quan trọng của hệ thống bảo hiểm xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và phúc lợi cho người lao động. Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, việc hiểu rõ về khái niệm này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì một môi trường làm việc tích cực mà còn đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của họ. Hãy cùng nhau khám phá sâu hơn về bảo hiểm xã hội doanh nghiệp và tầm quan trọng của nó trong bài viết dưới đây.
Bảo hiểm xã hội doanh nghiệp là gì?
1. Bảo hiểm xã hội doanh nghiệp là gì?
Bảo hiểm xã hội doanh nghiệp là loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động và người lao động phải tham gia. Mục đích của bảo hiểm xã hội doanh nghiệp là bảo đảm quyền lợi cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do các nguyên nhân như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
2. Mục đích và lợi ích của việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động và doanh nghiệp
Mục đích
Bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động khi họ gặp các rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hút, giữ chân và phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội, hỗ trợ ngân sách nhà nước và thực hiện chính sách phân bổ lại thu nhập xã hội.
Lợi ích
Người lao động sẽ được nhận các khoản trợ cấp, lương hưu, tiền mất việc, tiền chết và các quyền lợi khác từ quỹ bảo hiểm xã hội khi họ đủ điều kiện . Điều này sẽ giúp họ giảm thiểu các rủi ro xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và tăng cường lòng tin vào chính quyền và xã hội .
Doanh nghiệp sẽ được miễn trách nhiệm chi trả các khoản bồi thường, trợ cấp, lương hưu và các quyền lợi khác cho người lao động khi họ tham gia bảo hiểm xã hội . Điều này sẽ giúp họ tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh .
Cả người lao động và doanh nghiệp sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi, miễn giảm, hoãn đóng góp bảo hiểm xã hội trong các trường hợp đặc biệt như khó khăn kinh tế, thiên tai, dịch bệnh, cải cách hành chính, tái cơ cấu doanh nghiệp . Điều này sẽ giúp họ vượt qua các khó khăn tạm thời và phục hồi hoạt động .
3. Các loại bảo hiểm xã hội doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Mục đích của bảo hiểm xã hội bắt buộc là bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do các nguyên nhân như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người lao động Việt Nam ký hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên.
- Người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên và có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề.
- Người sử dụng lao động có người lao động Việt Nam hoặc nước ngoài ký hợp đồng lao động theo quy định trên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân, công an, học viên quân đội, công an, cơ yếu.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Mục đích của bảo hiểm xã hội tự nguyện là bảo đảm cho người lao động hưởng chế độ hưu trí và tử tuất khi họ không thể tiếp tục làm việc.
Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng.
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố.
- Người lao động giúp việc gia đình.
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương.
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm.
- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu
4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
Cách tính và nộp tiền bảo hiểm
Theo quy định hiện hành, tổng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 32,5% lương, trong đó người lao động đóng 10,5% và người sử dụng lao động đóng 22%. Tuy nhiên, mức đóng này có thể thay đổi theo từng trường hợp cụ thể. Các loại bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH): Đóng 25,5% lương, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 17,5%.
- Bảo hiểm y tế (BHYT): Đóng 4,5% lương, trong đó người lao động đóng 1,5% và người sử dụng lao động đóng 3%.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Đóng 2% lương, trong đó người lao động đóng 1% và người sử dụng lao động đóng 1%.
Sau khi xác định tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp sẽ áp dụng các tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng để tính ra số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp cho người lao động. Ví dụ, nếu tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động là 10 triệu đồng, thì số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp là:
- BHXH: 10.000.000 x 25,5% = 2.550.000 đồng, trong đó người lao động đóng 10.000.000 x 8% = 800.000 đồng và người sử dụng lao động đóng 10.000.000 x 17,5% = 1.750.000 đồng.
- BHYT: 10.000.000 x 4,5% = 450.000 đồng, trong đó người lao động đóng 10.000.000 x 1,5% = 150.000 đồng và người sử dụng lao động đóng 10.000.000 x 3% = 300.000 đồng.
- BHTN: 10.000.000 x 2% = 200.000 đồng, trong đó người lao động đóng 10.000.000 x 1% = 100.000 đồng và người sử dụng lao động đóng 10.000.000 x 1% = 100.000 đồng.
Tổng số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp là: 2.550.000 + 450.000 + 200.000 = 3.200.000 đồng, trong đó người lao động đóng 800.000 + 150.000 + 100.000 = 1.050.000 đồng và người sử dụng lao động đóng 1.750.000 + 300.000 + 100.000 = 2.150.000 đồng.
Sau khi nộp tờ khai bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp sẽ nộp tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương. Tiền bảo hiểm xã hội phải được nộp trước ngày 30 hàng tháng. Doanh nghiệp có thể nộp tiền bảo hiểm xã hội bằng các hình thức sau:
- Nộp tiền mặt tại quầy giao dịch của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc ngân hàng được ủy quyền thu hộ.
- Nộp tiền qua hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng.
- Nộp tiền qua dịch vụ bưu chính công ích.
Cách quản lý sổ bảo hiểm
Cách quản lý sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động là một trong những nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Sổ bảo hiểm xã hội là tài liệu quan trọng để theo dõi quá trình đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau để quản lý sổ bảo hiểm xã hội:
- Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu tiên. Doanh nghiệp cần lập và nộp tờ khai bảo hiểm xã hội hàng tháng cho cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương để được cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian họ làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lưu giữ sổ bảo hiểm xã hội ở nơi an toàn, không bị mất, hỏng hoặc làm sai lệch thông tin trên sổ. Doanh nghiệp cũng cần cập nhật thông tin về quá trình đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trên sổ bảo hiểm xã hội.
- Trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ nghỉ việc, chuyển việc hoặc hưởng chế độ hưu trí, tử tuất. Doanh nghiệp cần báo giảm lao động, chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nghỉ việc, chuyển việc hoặc hưởng chế độ.
- Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị mất, hỏng, gộp hoặc có sự thay đổi về thông tin cá nhân của người lao động. Doanh nghiệp cần hỗ trợ người lao động làm thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương.
Cách giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến bảo hiểm xã hội
Cách giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến bảo hiểm xã hội cho người lao động là một trong những nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Các vấn đề phát sinh có thể liên quan đến việc đóng, hưởng, cấp, trả, cấp lại sổ bảo hiểm xã hội, hoặc các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội. Để giải quyết các vấn đề phát sinh, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định rõ vấn đề phát sinh, nguyên nhân, đối tượng liên quan, quyền lợi và nghĩa vụ của mình và người lao động.
Bước 2: Tìm kiếm thông tin, tư vấn từ các nguồn tin cậy, chính thức về quy định, chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội liên quan đến vấn đề phát sinh.
Bước 3: Thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam để giải quyết vấn đề phát sinh.
Bước 4: Nếu không hài lòng với kết quả giải quyết, có thể khiếu nại, tố cáo, kiện tụng theo quy định của pháp luật/
5. Trường hợp doanh nghiệp không bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động bán thời gian có mức lương dưới mức lương tối thiểu vùng.
- Người làm việc theo hợp đồng thử việc.
- Người lao động nghỉ việc không hưởng lương trên 14 ngày mà không phải là do ốm đau, thai sản theo quy định.
- Người hưởng chế độ hưu trí, người hưởng trợ cấp mất sức lao động.
Nội dung bài viết:
Bình luận