Bảo hiểm thai sản luôn là vấn đề được người lao động quan tâm, đặc biệt là lao động nữ sắp và đang mang thai. Nhiều người lao động thắc mắc đã nhận tiền chế độ thai sản rồi thì sau này khi nhân bảo hiểm xã hội một lần có bị trừ đi số tiền thai sản đã nhận không? Để giải đáp vấn đề trên, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: Có bị trừ tiền chế độ thai sản vào tiền bảo hiểm xã hội một lần?
Có bị trừ tiền chế độ thai sản vào tiền bảo hiểm xã hội một lần?
1. Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong quá trình thai sản từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ. Chế độ nhằm bảo đảm, hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.
Người lao động hưởng chế độ cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Pháp luật.
2. Có bị trừ tiền chế độ thai sản vào tiền bảo hiểm xã hội một lần?
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1.Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
4.Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”
Như vậy, để hưởng thai sản bạn phải đóng BHXH ít nhất 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Thứ hai, về vấn đề nhận tiền thai sản thì có bị trừ tiền khi nhận BHXH một lần không
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về các mức đóng BHXH như sau:
– Người lao động hằng tháng đóng 8% vào quỹ hưu trí, tử tuất;
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 17,5%, trong đó:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất;
+ 0,5% vào quỹ tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp.
Như vậy, theo quy định này thì khi tham gia đóng BHXH ở công ty thì người lao động và công ty đóng vào các quỹ bảo hiểm khác nhau. Khi người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì trích quỹ thai sản để chi trả tiền BH thai sản cho người lao động. Khi nhận tiền BHXH một lần thì BHXH trích tiền từ quỹ hưu trí tử tuất cho người lao động hưởng. Do đó, việc bạn nhận tiền thai sản thì không ảnh hưởng đến tiền BHXH một lần sau này nhận.
Thứ ba, số tháng hưởng chế độ thai sản khi sinh đôi
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian hưởng chế độ khi sinh con:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp mang thai đôi thì bạn được nghỉ 07 tháng trước và sau khi sinh con.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức hưởng chế độ thai sản:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo quy định trên, mức hưởng chế độ thai sản bạn mang thai đôi, được nghỉ 07 tháng nên mức hưởng chế độ thai sản của bạn bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (x) 7 tháng.
3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Người lao động cần chuẩn bị
a. Đối với lao động nữ khi sinh con
Theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối vơi lao động nữ sinh con bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con, trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh ( Trường hợp con chết )
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ ( Trường hợp mẹ chết )
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai
b. Đối với lao động nữ khi lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai
- Trường hợp điều trị nội trú:
Bản sao Giấy ra viện của NLĐ; trường hợp chuyển tuyến KCB trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú:
Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
c. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
d. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con
– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Lưu ý: Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Người sử dụng lao động cần chuẩn bị:
– Danh sách theo mẫu C70a-HD do người sử dụng lao động lập (bản chính)
– Báo giảm lao động theo mẫu D02-TS
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Có bị trừ tiền chế độ thai sản vào tiền bảo hiểm xã hội một lần? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 19003330
- Zalo: 084 696 7979
- Gmail: [email protected]
- Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận