Trong hệ thống chính sách an sinh xã hội, mức tiền bảo hiểm xã hội chi trả cho thai sản đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động phụ nữ trong giai đoạn quan trọng này. Để tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền lợi cho phụ nữ lao động mang thai, mức tiền bảo hiểm xã hội chi trả thai sản đang là một phần quan trọng trong chính sách bảo hiểm xã hội tại Việt Nam. Hãy cùng công ty Luật ACC tìm hiểu về mức tiền bảo hiểm xã hội chi trả thai sản.
Mức tiền bảo hiểm xã hội chi trả thai sản
1. Mức tiền bảo hiểm xã hội chi trả thai sản
- Tiền nghỉ những ngày đi khám thai
- Theo Điều 32 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ khi đi khám thai được quy định như sau:
-
Lao động nữ mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần là 01 ngày; trong trường hợp cần khám thai ở xa hoặc có bệnh lý, thai không bình thường, thời gian nghỉ có thể là 02 ngày cho mỗi lần khám.
-
Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, và ngày nghỉ hằng tuần.
- Mức hưởng tiền nghỉ trong các ngày đi khám thai được tính theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
- Mức hưởng một tháng là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH trong 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Trong trường hợp lao động nữ chưa đủ 06 tháng đóng BHXH, mức hưởng sẽ là bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Mức hưởng một ngày được tính bằng cách chia mức hưởng chế độ thai sản theo tháng cho 24 ngày.
Dựa trên các quy định này, công thức tính tiền thai sản khi đi khám thai có thể được thực hiện như sau:
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24)
- Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con
- Mức trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được xác định như sau:
-
Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con, với mức trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con.
-
Trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH và lao động nữ sinh con, cha sẽ được trợ cấp một lần với mức là 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
- Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện tại là 1.800.000 đồng.
Dựa trên quy định trên, mức trợ cấp một lần khi sinh con được tính như sau:1.800.000 đồng x 02 = 3.600.000 đồng.
- Tiền thai sản trong thời gian sinh con
* Đối với lao động nữ sinh con:
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trong trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, thời gian nghỉ tăng thêm 01 tháng cho mỗi con, tính từ con thứ hai trở đi.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Lao động nữ được hưởng một tháng tiền thai sản, tức là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.
* Đối với lao động nữ sau khi sinh con mà con chết:
- Quy định về thời gian và mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà con chết theo Điều 34 và Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà con chết theo quy định tại Điều 34 như sau:
-
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết, mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.
-
Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết, mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng, bao gồm cả trước và sau khi sinh con. Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo Điều 39 như sau:
Lao động nữ được hưởng một tháng tiền thai sản, tức là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.
* Đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con:
- Quy định về thời gian và mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con theo Điều 34 và Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con tại Điều 34 như sau:
- Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trong trường hợp vợ sinh đôi, được nghỉ 10 ngày làm việc; từ con thứ ba trở lên, mỗi con sẽ được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật, được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Mức hưởng chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con đối với lao động nam theo điểm a và điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.
- Trong trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng, mức hưởng chế độ thai sản sẽ là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
- Mức hưởng một ngày tính theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo đó, công thức tính tiền thai sản như sau:
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ /24)
- Quy định về thời gian và mức hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
-
Lao động nữ, ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi, được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
-
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, và ngày nghỉ hằng tuần. Trong trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau, thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
-
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. Trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở, quyết định sẽ do người sử dụng lao động đưa ra. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; ++ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính theo công thức như sau:
Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 1.800.000
2. Ai được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về việc người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Do đó, đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con sẽ bao gồm lao động nữ sinh con và lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Như vậy, mức tiền bảo hiểm xã hội chi trả thai sản không chỉ là một phần quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội mà còn thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với sức khỏe và phúc lợi của lao động, nhất là những người trải qua giai đoạn mang thai và sinh con. Công ty Luật ACC xin cảm ơn Quý khách đã theo dõi bài viết.
Nội dung bài viết:
Bình luận