Bản vẽ tách thửa đất

Bản vẽ tách thửa đất

Bản vẽ tách thửa đất 

Bản vẽ tách thửa đất là một phần quan trọng trong quá trình quản lý và chuyển nhượng bất động sản. Trong ngữ cảnh pháp lý và hành chính, việc tách thửa đất đôi khi là bước không thể tránh khỏi khi có nhu cầu chia sẻ, chuyển nhượng, hay quy hoạch lại đất đai. Bản vẽ này không chỉ đơn thuần là một hình vẽ mô tả ranh giới đất mà còn thể hiện rõ diện tích, hình dạng, và các chi tiết kỹ thuật khác của từng thửa đất, giúp tạo nên sự minh bạch và chính xác trong quản lý sử dụng đất. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của bản vẽ tách thửa đất và quy trình thực hiện nó, nhằm hiểu rõ hơn về thủ tục và giấy tờ cần thiết khi tiến hành tách thửa đất.

1. Thủ tục tách thửa và làm sổ đỏ ?

Tôi xin trình bày vấn đề pháp lý của mình và mong nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ các luật sư. Tôi là chủ sở hữu của một mảnh đất với căn nhà cấp 4 tại phường Tân Phú, quận 7, có số thửa đất là A. Được biết, tôi mua mảnh đất này từ bà B vào năm 1997, người cũng là chủ sở hữu của thửa đất số 126. Bà B đã bán nhiều lô đất trong khu vực này và giờ đây, tôi muốn tách thửa đất mà tôi đã mua để có thể đăng ký sổ hồng và xin phép xây dựng nhà mới.

Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu, tôi nhận thức được rằng khu vực này không có kế hoạch giải toả. Bà B cũng không có kế hoạch tách thửa do thiếu nhu cầu. Hiện tại, tôi chỉ có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và giấy mua bán đất của bà B, cùng với giấy tờ đóng thuế quyền sử dụng đất trong 5 năm gần đây.

Vì vậy, tôi muốn nhờ các luật sư tư vấn về khả năng tự tách thửa và làm sổ đỏ cho mảnh đất của mình. Tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ và thực hiện thủ tục nào để đạt được mục đích này? Cụ thể, tôi quan tâm đến các bước cụ thể để thực hiện việc tách thửa đất, yêu cầu giấy tờ nào cần chuẩn bị, và thủ tục pháp lý nào tôi cần tuân theo.

Trả lời:

Chào bác,

Chúng tôi trân trọng và cảm ơn bác đã chia sẻ vấn đề của mình với chúng tôi. Để giải đáp cho thắc mắc của bác, dưới đây là thông tin chi tiết liên quan đến quá trình tách thửa và xin cấp sổ đỏ.

Đầu tiên và quan trọng nhất, để thực hiện quy trình tách thửa và xin cấp sổ đỏ, bác cần có Hợp đồng ủy quyền. Trong Hợp đồng ủy quyền này, bà Liêm sẽ là người ủy quyền, là người đứng tên trên sổ đỏ, còn bác sẽ là người được ủy quyền để tiến hành thủ tục tách thửa và xin cấp sổ đỏ cho diện tích đất của mình. Điều quan trọng là Hợp đồng ủy quyền này phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn.

Sau khi có Hợp đồng ủy quyền, bác có thể tiến hành thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong quá trình này, Luật Đất đai năm 2013 sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng. Nó quy định rằng khi tách thửa đất, diện tích đất tách phải đáp ứng các điều kiện về diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

Tuy nhiên, để xác định chính xác về diện tích tối thiểu cần thiết, chúng tôi cần thông tin chi tiết hơn về diện tích đất của bác và địa phương cụ thể nơi bác đang ở. Điều này quan trọng vì theo Khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định rõ về việc tách thửa đối với diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa như sau:

"1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Về thủ tục tách thửa và xin cấp sổ đỏ, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

"1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa.

Theo quy định của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quá trình tách thửa và xin cấp sổ đỏ đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt với các yêu cầu và thủ tục cụ thể.

  1. Hồ Sơ Địa Chính:

    • Hồ sơ đề nghị tách thửa phải bao gồm:
      • Đơn Đề Nghị Tách Thửa: Người sử dụng đất cần viết đơn đề nghị tách thửa, đây là bước khởi đầu để bắt đầu quá trình thủ tục.
      • Bản Gốc Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất: Hồ sơ cần kèm theo bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là văn bằng chứng minh quyền lợi đối với thửa đất cần tách.
  2. Thời Hạn Giải Quyết:

    • Theo quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời hạn giải quyết yêu cầu tách thửa không được vượt quá 20 ngày. Điều này giúp đảm bảo quy trình được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
  3. Nhiệm Vụ của Văn Phòng Đăng Ký Đất Đai:

    • Văn phòng đăng ký đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các công việc sau:
      • Đo Đạc Địa Chính: Thực hiện đo đạc địa chính để chia tách thửa đất, bước quan trọng để xác định đường ranh giới của từng phần đất mới.
      • Lập Hồ Sơ Trình Cơ Quan Cấp Giấy Chứng Nhận: Chuẩn bị hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách và hợp thửa.
      • Chỉnh Lý, Cập Nhật Biến Động: Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Trong trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã, Văn phòng còn gửi đối với Ủy ban nhân dân cấp xã để trao.
  4. Trường Hợp Đặc Biệt:

    • Đối với trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc các sự kiện như giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất, chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc đặc biệt như:
      • Thực Hiện Thủ Tục Đăng Ký Biến Động: Xử lý thủ tục đăng ký biến động theo quy định của Nghị định đối với phần diện tích chuyển quyền.
      • Xác Nhận Thay Đổi vào Giấy Chứng Nhận: Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
      • Chỉnh Lý, Cập Nhật Biến Động: Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
      • Trao Cho Người Sử Dụng Đất hoặc Gửi Ủy Ban Nhân Dân: Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao, tùy thuộc vào nơi nộp hồ sơ.

Tổng cộng, việc đảm bảo hồ sơ đầy đủ, và theo dõi chặt chẽ thủ tục là quan trọng để đạt được kết quả nhanh chóng và chính xác trong quá trình tách thửa và xin cấp sổ đỏ.

2. Hướng dẫn điều kiện để tiến hành thủ tục tách thửa đất một cách hợp pháp?

Chào luật sư, tôi có một vấn đề cần sự tư vấn của bạn. Tôi đã mua một mảnh đất có tổng diện tích là 150m2, nhưng nó chỉ là một phần nhỏ của một bìa đỏ lớn có diện tích là 1000m2, là bảng đỏ của gia đình họ. Tôi muốn biết liệu có khả năng tách bìa đỏ này để đất mà tôi đã mua có thể được xem xét là một thửa đất độc lập không? Nếu có, thì thủ tục tách thửa và làm sổ đỏ là như thế nào?

Trả lời:

Dựa trên thông tin mà bạn đã cung cấp, việc mua một mảnh đất có diện tích 150m2 từ một lô đất tổng diện tích 1000m2 đòi hỏi bạn phải thực hiện thủ tục tách thửa để hợp pháp hóa quyền sở hữu của mình. Quy trình tách thửa yêu cầu tuân theo quy định về diện tích đất tối thiểu để thực hiện quy trình này. Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở, đất nông nghiệp thường được quy định tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi lô đất cụ thể tọa lạc.

Trong trường hợp diện tích đất không đủ để thực hiện quy trình tách thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD), theo Khoản 3 của Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Cấp GCNQSD đối với các trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, các quy định được xác định như sau:

“Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”

Do đó, theo quy định nêu trên, nếu bạn muốn hợp pháp hóa quyền sở hữu đất của mình, có thể xin được hợp thửa đất mảnh đất 150m2 với mảnh đất khác liền kề để đảm bảo đủ diện tích đất tối thiểu theo quy định của địa phương. Tuy nhiên, nếu không thể hợp thửa đồng thời với mảnh đất khác và diện tích tách không đáp ứng đủ diện tích tối thiểu khi tách thửa theo quy định địa phương, thì bạn sẽ không thể thực hiện thủ tục tách thửa với diện tích hiện tại.

Theo quy định tại Điều 75 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy trình thực hiện tách thửa và hợp thửa đất đã được chi tiết hóa. Tuy nhiên, mỗi địa phương có thể có quyết định riêng về việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, do đó, bạn cần liên hệ với UBND thành phố để biết rõ về quy định cụ thể tại địa phương của bạn.

Về hồ sơ tách thửa, thông thường, nó sẽ bao gồm các giấy tờ sau:

  1. Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);

  2. Bản chính Giấy chứng nhận đã cấp;

  3. Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Hồ sơ này cần được chuẩn bị cẩn thận và nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có thửa đất của bạn. Lưu ý rằng số lượng bộ hồ sơ cần nộp là 01 bộ.

- Để thực hiện thủ tục chuyển nhượng và sang tên quyền sử dụng đất, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo các thông tin sau:

  1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

    • Hợp đồng này phải có chứng nhận của công chứng nhà nước để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của giao dịch.
    • Đối với hợp đồng chuyển nhượng của hộ gia đình hoặc cá nhân, bạn có thể lựa chọn hình thức chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    • Bản chính của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần được kèm theo hồ sơ.
  3. Giấy tờ cá nhân:

    • Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của cả hai bên tham gia giao dịch cần được đính kèm trong hồ sơ.

Hồ sơ này sau đó sẽ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tại địa phương có thửa đất. Lưu ý rằng quy trình và yêu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định của địa phương cụ thể, do đó, bạn nên kiểm tra với cơ quan địa phương để đảm bảo rằng hồ sơ của bạn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu.

- Về thời gian thực hiện, theo quy định tại Điều 61, khoản 2, Điều 43/2014/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều Luật đất đai có quy định như sau:

b) Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày;

đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 20 ngày;”

- Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng và sang tên quyền sử dụng đất, bạn cần chú ý đến các loại thuế và phí liên quan, bao gồm:

  1. Lệ phí trước bạ:

    • Lệ phí trước bạ được tính dựa trên giá đất, theo tỷ lệ là 0.5% theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.
    • Đây là một phần quan trọng trong các khoản phí bạn phải thanh toán để chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  2. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận:

    • Bạn cần thanh toán lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
  3. Phí công chứng:

    • Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng, bạn sẽ phải thanh toán phí công chứng theo quy định của cơ quan công chứng nhà nước.
  4. Phí đo vẽ:

    • Nếu có yêu cầu đo vẽ đối với thửa đất chuyển nhượng, bạn sẽ phải thanh toán phí đo vẽ theo quy định của cơ quan đo đạc địa chính.

Các khoản phí này có thể thay đổi tùy theo quy định cụ thể của địa phương và theo giá trị giao dịch. Bạn nên liên hệ với cơ quan địa phương để biết thông tin chi tiết và chính xác nhất về các khoản phí và thuế liên quan đến thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình.

3. Tách thửa và chuyển đổi mục đích sử dụng đất ?

Tách thửa và chuyển đổi mục đích sử dụng đất ?

Tách thửa và chuyển đổi mục đích sử dụng đất ?

 

Thưa Luật sư,

Tôi là người vợ của anh A, trong gia đình chúng tôi có một vấn đề phức tạp liên quan đến mảnh đất diện tích 279m2, có sổ đỏ mang tên bà B - mẹ chồng của tôi. Chứng nhận mảnh đất này đang được xác định là đất vườn. Hiện nay, cả bố và mẹ chồng tôi đều đã qua đời.

Các anh chị em trong gia đình chồng tôi đã thống nhất và thoả thuận với nhau để chia mảnh đất nói trên thành hai phần bằng nhau, một phần thuộc sở hữu của chồng tôi và một phần thuộc sở hữu của anh trai chồng tôi. Thậm chí, chồng tôi và anh trai còn đã thống nhất về việc chia ranh giới giữa hai phần đất này.

Hiện tại, vợ chồng tôi đang có kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng của phần đất mà chúng tôi sở hữu từ đất vườn sang đất thổ cư. Tuy nhiên, một vấn đề phức tạp là anh trai chồng tôi không đồng ý với quyết định này và muốn giữ nguyên mục đích sử dụng hiện tại của phần đất thuộc sở hữu của anh ấy.

Với tình huống này, tôi xin hỏi Luật sư, sau khi chúng tôi đã thực hiện thủ tục tách thửa và đã có sổ đỏ riêng cho phần đất của vợ chồng tôi, liệu chúng tôi có thể chuyển đổi mục đích sử dụng của phần đất này hay không? Nếu có, thủ tục cụ thể sẽ là như thế nào và chúng tôi cần tuân theo những quy định nào từ pháp luật?

Trân trọng.

Trả lời:

Theo như bạn mô tả, việc thỏa thuận và chia ranh giới giữa chồng bạn và anh trai đã được thực hiện. Bây giờ, vợ chồng bạn muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Sau khi hoàn thành thủ tục tách thửa, vợ chồng bạn có quyền chuyển đổi mục đích sử dụng của mảnh đất này. Căn cứ vào điểm e, khoản 1, Điều 57 của Luật đất đai 2013, có quy định về việc chuyển đổi từ đất vườn không phải là đất ở sang đất ở. Tuy nhiên, để thực hiện điều này, bạn cần tuân theo các bước thủ tục sau đây tại phòng tài nguyên và môi trường:

  1. Hồ sơ bao gồm:

    • Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất.
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  2. Điều kiện:

    • Mảnh đất của bạn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
  3. Thời gian giải quyết:

    • Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  4. Lệ phí địa chính:

    • 20.000 đồng.
  5. Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:

    • Quy định tại Điều 5, Khoản 2, Điều 45 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất như sau:

"Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

Lưu ý rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất còn phụ thuộc vào việc mảnh đất đó có phù hợp với quy hoạch của địa phương hay không. Bạn nên kiểm tra kỹ lưỡng các quy định và quy hoạch địa phương trước khi tiến hành thủ tục.

4. Tư vấn chuyển đổi mục đích sử dụng đất để tách thửa làm sổ hồng?

Tôi xin chia sẻ một vấn đề và rất mong nhận được sự giúp đỡ từ các luật sư. Hiện nay, tôi đang cư trú và làm việc tại quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Gia đình tôi hiện có tổng cộng 4 người con. Hiện tại, tôi sở hữu một khu đất với diện tích 300m2, được chấp nhận là đất vườn.

Tôi đặt ra ý định chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn thành đất thổ cư, đồng thời muốn tách ra sổ hồng riêng cho mỗi người con với diện tích 60m2 đất cho mỗi người. Xin Luật Minh Khuê tư vấn giúp tôi về các thủ tục và quy trình cụ thể để thực hiện kế hoạch này.

Tôi chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Luật Minh Khuê và mong nhận được sự giúp đỡ sớm nhất.

Trân trọng.

Trả lời:

Để lên đất thổ cư, bạn cần thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đầu tiên, bạn phải nộp bộ hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất tới Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Thủ Đức, tuân theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Trình tự và thủ tục để được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất được chi tiết quy định tại Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

"Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định."

Để tặng 300 m2 đất trên cho 4 người con thì trước hết, bạn cần phải làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng vì tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất...

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;..."

Tuy nhiên theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định:

"Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu...

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh...." 

Như vậy, để công chứng hợp đồng tặng một phần diện tích đất, cần lưu ý rằng phần diện tích được chia nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa. Đối với quận Thủ Đức, diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở chưa có nhà là 80m2, và đối với đất ở đã có nhà là 50m2.

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, đất nhà hiện tại là đất vườn chưa có nhà ở. Do đó, nếu bạn muốn thực hiện thủ tục tách thửa và đảm bảo mỗi người con có 60m2 đất, bạn sẽ cần xây dựng nhà trên đất đó trước khi thực hiện thủ tục tách thửa. Khi đã xây dựng nhà, diện tích đất sẽ đủ lớn hơn diện tích tối thiểu cần thiết để tách thửa theo quy định là 50m2, và bạn có thể tiến hành thủ tục tách thửa là 50m2.

Sau khi đã làm hợp đồng tặng cho có công chứng, bạn cần làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai quận Thủ Đức theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

"Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã...."

5. Thủ tục tách thửa để xây nhà và việc nợ tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích?

Kính chào, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Gia đình tôi có diện tích đất như file đính kèm, sau khi bán đi một phần hiện còn một khoảng có chiều ngang tầm 12m, chiều dài tầm 25m, mẹ tôi chia cho 2 người con gái mỗi bên có chiều ngang 5m nhưng chưa có giấy tờ.

Vậy luật sư cho tôi hỏi:

1. Nếu muốn xây nhà thì cần những thủ tục gì để không vi phạm pháp luật ?

2. Tôi nghe nói có cho nợ tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất lên đất thổ cư phải không ? Nếu có thì tôi cần làm thủ tục g̣ì ?

Tôi xin chân thành cảm ơn

Trả lời:

Theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng, quy trình xây dựng nhà ở tại các thành phố và khu đô thị đòi hỏi việc thuộc lĩnh vực cấp phép và tuân thủ nhiều quy tắc. Tuy nhiên, tư vấn dưới đây sẽ giả sử rằng mảnh đất của gia đình bạn ở trong một thành phố hoặc khu đô thị nào đó.

Đầu tiên, để đảm bảo quyền sở hữu và tránh tranh chấp sau này, bạn cần thực hiện thủ tục tách sổ đỏ và chuyển đổi quyền sử dụng đất, đặc biệt nếu mảnh đất đó là một phần của tài sản chung giữa mẹ bạn và bố.

Cụ thể, hồ sơ tách sổ đỏ có thể bao gồm:

  1. Đơn xin tách thửa đất: Mẫu đơn này cần điền đầy đủ thông tin cá nhân và thông tin về mảnh đất cần tách.

  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Bản chính của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất đó.

  3. Giấy chứng nhận việc tặng cho quyền sử dụng đất: Nếu có, giấy chứng nhận việc mẹ bạn tặng quyền sử dụng đất cho bạn.

  4. Hộ khẩu và chứng minh thư của những người liên quan: Đảm bảo bao gồm hộ khẩu và chứng minh thư của mẹ bạn và bạn.

Sau khi có sổ đỏ riêng, bạn có thể xem xét quyền sử dụng đất của mình và bắt đầu quá trình xây dựng. Tuy nhiên, nếu mảnh đất đó thuộc khu vực nông thôn, không cần phải xin cấp phép xây dựng để xây nhà, vì quy định thường không yêu cầu điều này.

Nếu mảnh đất của bạn thuộc khu vực đô thị, bạn cần chuẩn bị hồ sơ để xin cấp phép xây dựng. Bộ hồ sơ có thể bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng: Mẫu đơn này sẽ được cung cấp tại Sở Xây dựng địa phương.

  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Bản chính của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã tách thửa.

  3. 02 bộ bản vẽ thiết kế nhà ở: Nên thuê kiến trúc sư chuyên nghiệp để thực hiện bản vẽ này.

Hồ sơ này cần được nộp tại Sở Xây dựng nơi có mảnh đất, và thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc

Thứ hai, về việc ghi nợ tiền chuyển quyền sử dụng đất:

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính : Sửa đổi, bổ sungThông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất của Bộ Tài chính thì:

"​Điều 7. Bổ sung Mục IIa vào trước Mục II Phần D (hướng dẫn khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) như sau:

“IIa. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất.

1. Việc ghi nợ tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (đã được bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) được thực hiện như sau:

1.1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ có liên quan gửi về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có ghi nợ nghĩa vụ tài chính (bao gồm cả tiền sử dụng đất); sau đó lập và chuyển Phiếu thông tin địa chính kèm theo bản sao một bộ hồ sơ cho Cơ quan Thuế cùng cấp để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại tiết a điểm 1.5 (1.5.2) khoản 1 Điều 1 Thông tư nàyvà lập sổ theo dõi việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất. Sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất ở trong hạn mức và diện tích đất ở ngoài hạn mức."

Theo quy định về nợ tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất, bạn cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và chính xác. Dưới đây là các giấy tờ cần có trong hồ sơ:

  1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất: Bạn cần điền đầy đủ thông tin cá nhân và thông tin về mảnh đất cần chuyển mục đích sử dụng. Đơn này thường được cung cấp tại cơ quan quản lý địa phương.

  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Bản chính của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất cần chuyển.

  3. Đơn đề nghị nợ tiền sử dụng đất: Đơn này nên mô tả rõ lý do bạn đề nghị nợ tiền sử dụng đất và kèm theo các thông tin chi tiết về số tiền và thời gian nợ.

Các giấy tờ này cần được nộp đến cơ quan quản lý địa phương, thường là Phòng Tài nguyên và Môi trường. Quy trình giải quyết yêu cầu nợ tiền sử dụng đất có thể phụ thuộc vào quy định cụ thể của địa phương. Đối với một số trường hợp, cơ quan này có thể yêu cầu bạn bổ sung thông tin hoặc điều chỉnh nội dung đơn.

Lưu ý rằng quy định và thủ tục có thể thay đổi tùy theo địa phương, nên bạn cần liên hệ trực tiếp với cơ quan chức năng hoặc tìm kiếm sự tư vấn pháp lý để đảm bảo rằng hồ sơ của bạn đáp ứng đúng các yêu cầu cụ thể

6. Chi phí, thủ tục sang tên và tách thửa sổ đỏ ?

Kính chào, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Bố mẹ tôi mất sớm, nhà tôi có 2 anh em trai. Sau khi bố mẹ tôi mất, vì chúng tôi con nhỏ nên sổ đỏ các chú bác tôi chuyển sang đứng tên bà nội tôi (Ông tôi đã mất). Nay anh em tôi đã lớn và bà nội cũng đã già. Nguyện vọng của bà là muốn sang tên sổ đỏ cho 2 anh em tôi.

Vậy tôi muốn hỏi là:

1. Tôi muốn hỏi thủ tục, giấy tờ cần những gì, mức lệ phí sang tên và tách thửa là bao nhiêu?

2. Bà nội tôi có 9 người con 6 trai và 3 gái. Vậy thủ tục sang tên từ bà nội tôi cho anh em tôi có cần phải chữ kí hay sự đồng ý của các chú các bác nhà tôi không?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

6.1. Các loại thuế, lệ phí phải nộp khi được tặng, cho bất động sản giữa ông bà nội và cháu nội:

- Thuế thu nhập cá nhân ( đối với người nhận được quà tặng là bất động sản đóng): thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân

Theo thông tin mà bạn đã cung cấp, ông bà nội của bạn tặng cho bạn một mảnh đất. Theo quy định tại điểm d, khoản 5, Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, các khoản thu nhập khác ngoài việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và một số trường hợp khác nhất định nhận được từ chuyển nhượng bất động sản sẽ thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ sẽ thuộc thu nhập miễn thuế.

Theo đó, trong trường hợp của bạn, khi bạn nhận được mảnh đất từ ông bà nội, điều này sẽ được coi là quà tặng và thu nhập từ quà tặng này không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định, bạn vẫn cần thực hiện thủ tục kê khai thuế và đăng ký đối tượng miễn thuế tại Chi cục Thuế của quận/huyện nơi có bất động sản.

"Điều 3. Thu nhập chịu thuế

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau."

- Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị đất theo bảng giá đất UBND tỉnh ban hành.

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 34/2013/TT-BTC về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định: "Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên."

Như vậy, theo quy định hiện hành, việc ông bà bạn tặng cho bạn mảnh đất không yêu cầu bạn đóng lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, để chứng minh mối quan hệ và đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch, bạn cần xuất trình các giấy tờ hợp pháp liên quan tại cơ quan thuế. Các giấy tờ quan trọng bao gồm:

  1. Giấy Khai Sinh: Chứng minh quan hệ họ hàng giữa bạn và ông bà.

  2. Sổ Hộ Khẩu: Xác nhận địa chỉ cư trú và quan hệ gia đình.

  3. Giấy Tờ Liên Quan Khác: Các giấy tờ như chứng minh nhân dân, giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có), và bất kỳ giấy tờ nào khác có thể yêu cầu bởi cơ quan thuế.

Khi xuất trình các giấy tờ này, bạn sẽ có căn cứ chứng minh rằng việc bạn nhận được mảnh đất là từ sự tặng cho của ông bà và không thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác và hiểu rõ hơn về quy trình cụ thể và các yêu cầu địa phương, bạn nên liên hệ với cơ quan thuế địa phương hoặc tư vấn từ chuyên gia thuế.

6.2. Trình tự, thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thủ tục đăng bộ)

Để thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể là thủ tục đăng bộ, bạn cần tuân thủ một số bước và chuẩn bị hồ sơ cần thiết. Dưới đây là trình tự và thủ tục chi tiết:

Hồ sơ cần chuẩn bị:

  • Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (QSDĐ):

    • 1 bản gốc.
    • 3 bản sao công chứng.
  • Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất:

    • Bản gốc hoặc sao y công chứng.
  • Sơ Đồ Kỹ Thuật Thửa Đất:

    • Nếu có, cung cấp sơ đồ để làm rõ vị trí và diện tích của thửa đất.
  • Chứng Minh Nhân Dân và Sổ Hộ Khẩu:

    • Bản sao công chứng của bên tặng và bên nhận tặng cho.
  • Các Giấy Tờ Khác (nếu được yêu cầu):

    • Ví dụ: giấy đăng ký hết hôn nếu tặng cho cả vợ và chồng, biên bản thỏa thuận về tài sản liên quan đến phần đất.

- Nơi nộp hồ sơ: nơi có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 105 Luật Đất Đai 2013 do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.

“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

Hồ sơ đăng ký sang tên sổ đỏ được nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, thuộc phòng tài nguyên môi trường dưới sự quản lý của UBND cấp huyện, nơi mảnh đất đang tọa lạc. Trong trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất tại khu vực nông thôn, hồ sơ sẽ được nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân xã, nơi có đất, để chuyển đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
  • Thời Gian Giải Quyết: Trong khoảng không quá mười lăm ngày làm việc, tính từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ, quy trình sẽ diễn ra như sau:

    1. Thẩm Tra và Chuyển Hồ Sơ:

      • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thẩm tra hồ sơ và chuyển nó đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Mục tiêu là chuẩn bị cho thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    2. Xác Định Nghĩa Vụ Tài Chính:

      • Trong trường hợp các bên chuyển nhượng, nghĩa vụ tài chính sẽ được xác định theo số liệu địa chính. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    3. Thông Báo về Nghĩa Vụ Tài Chính:

      • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính. Các bên cần thực hiện các bước cần thiết để đảm bảo tiến triển thuận lợi của quy trình.
    4. Xác Nhận Miễn Thuế và Nộp Giấy Tờ:

      • Nếu có miễn thuế từ cơ quan thuế, bạn sẽ được yêu cầu nộp các giấy tờ xác nhận. Cơ sở này sẽ là căn cứ để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp tục thủ tục sang tên cho bạn.
  • Thời Gian Nhận Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất: Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc tính từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc này thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, thuộc phòng tài nguyên môi trường tại địa phương có đất đang xử lý hồ sơ của bạn.

Vì mảnh đất là tài sản được được thừa kế của bà nội bạn nên đó là tài sản riêng của bà nội bạn (theo quy định tạiĐiều 43 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 về tài sản riêng của vợ, chồng), do đó bà nội bạn có toàn quyền tặng cho hoặc để di chúc cho anh em bạn mà không cần phải có sự đồng ý của các con.

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

 FAQ - Câu hỏi liên quan

1. Câu Hỏi: Tôi cần phải đóng lệ phí khi được tặng đất từ ông bà nội không?

Trả Lời: Không, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, bạn được miễn thuế khi nhận đất từ ông bà nội. Tuy nhiên, bạn cần xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ và đăng ký miễn thuế tại cơ quan thuế địa phương.


2. Câu Hỏi: Thủ tục sang tên sổ đỏ liên quan đến bản đồ kỹ thuật thửa đất như thế nào?

Trả Lời: Nếu có sẵn bản đồ kỹ thuật thửa đất, bạn cần bao gồm nó trong hồ sơ khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Bản đồ này giúp cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất hiểu rõ hơn về định hình và đặc điểm của mảnh đất.


3. Câu Hỏi: Có cần phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi sang tên đất?

Trả Lời: Có, trong một số trường hợp, các bên chuyển nhượng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Số liệu địa chính sẽ được sử dụng để xác định nghĩa vụ này, và sau đó, bạn sẽ được thông báo và cần nộp các giấy tờ xác nhận từ cơ quan thuế.


4. Câu Hỏi: Thời gian giải quyết thủ tục sang tên sổ đỏ là bao lâu?

Trả Lời: Quy trình giải quyết thủ tục này mất không quá mười lăm ngày làm việc, tính từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, thời gian này có thể thay đổi tùy thuộc vào địa phương và các yếu tố cụ thể liên quan đến hồ sơ của bạn.

 
 
 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo