Bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế mới nhất 2024

Hợp đồng thương mại quốc tế là một lĩnh vực pháp lý phức tạp, đòi hỏi người học phải có kiến thức chuyên sâu và khả năng ứng dụng thực tiễn cao. Chúng tôi sẽ cung cấp các bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế mới nhất, giúp người học hiểu rõ bản chất, nội dung và quy định của hợp đồng thương mại quốc tế. Qua việc giải quyết các bài tập, người học có thể rèn luyện khả năng lập luận, trình bày logic, thuyết phục và đưa ra giải pháp phù hợp cho các vấn đề pháp lý phức tạp.

Bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế mới nhất

Bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế mới nhất

1. Thế nào là hợp đồng thương mại quốc tế? 

Hợp đồng thương mại quốc tế là một loại hợp đồng được kí kết giữa các bên đến từ các quốc gia khác nhau để điều chỉnh các giao dịch thương mại quốc tế. Những hợp đồng này thường được sử dụng khi hai bên muốn mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho nhau và họ đều hoạt động ở các quốc gia khác nhau.

Tính chất quốc tế của hợp đồng thương mại quốc tế được xác định khác nhau tùy theo quan điểm của pháp luật mỗi nước. Theo Điều 27 Luật thương mại năm 2005, các tiêu chí để xác định một hợp đồng có tính chất quốc tế là hàng hóa phải là động sản, có thể di chuyển được qua biên giới Việt Nam hoặc biên giới của một nước,…Theo Công ước Viên 1980 thì tính chất quốc tế được xác định bởi một tiêu chuẩn duy nhất đó là các bên giao kết hợp đồng có trụ sở thương mại đặt ở nhiều nước khác nhau và không quan tâm đến vấn đề quốc tịch. Vì vậy muốn biết một hợp đồng có tính chất quốc tế hay không phải căn cứ vào hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng ấy.

2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế 

Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế 

Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế 

Đặc điểm chính của hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm:

  • Các bên tham gia trong hợp đồng này thường có quốc tịch khác nhau và hoạt động ở các quốc gia khác nhau.

  • Hợp đồng thương mại quốc tế thường phải xác định rõ các quy định pháp lý áp dụng, bao gồm luật pháp của quốc gia nào sẽ áp dụng trong trường hợp tranh chấp.

  • Hợp đồng này điều chỉnh các giao dịch thương mại có tính chất quốc tế, bao gồm mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ qua biên giới quốc gia.

  • Hợp đồng thương mại quốc tế thường có các điều khoản đặc biệt nhằm điều chỉnh các vấn đề như hải quan, vận chuyển quốc tế, thanh toán quốc tế, và các vấn đề phát sinh khác đặc biệt trong giao dịch quốc tế.

  • Khi tham gia vào hợp đồng thương mại quốc tế, các bên cần cân nhắc đến sự đa dạng về quy định pháp lý và văn hóa giữa các quốc gia để đảm bảo hợp đồng được thực hiện một cách hiệu quả và không gây tranh cãi.

3. Bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế mới nhất

- Nhận định:

  • Công ước viên 1980 chỉ điều chỉnh những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết giữa các thương nhân có trụ sở tại các nước thành viên công ước.
  • Nếu người chào hàng im lặng trước những điều kiện bổ sung trong thư trả lời chấp nhận đối với chào hàng, thì hợp đồng sẽ được kết lập và bao gồm cả những điều khoản bổ sung đó.
  • Theo CISG 1980, bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm trong mọi trường hợp. 
  • Các điều ước quốc tế là nguồn luật đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế.
  • Pháp luật quốc gia sẽ có giá trị điều chỉnh đối với vấn đề xác định năng lực chủ thể của các bên trong hợp đồng. 

- Bài tập tình huống:

Bài tập 1

Công ty TNHH Hoàng Long – Việt Nam nhập một lô hàng thiết bị chữa cháy có xuất xứ Thái Lan do nhà xuất khẩu Đài Loan – Công ty Manilla cung cấp theo Hợp đồng được hai bên ký kết và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 6 năm 2011.

  • Đây có phải là Hợp đồng mua bán Quốc tế hay không? Nêu cơ sở pháp lý? (3 điểm)
  • Lô hàng thiết bị chữa cháy có xuất xứ Thái Lan khi nhập vào Việt Nam có được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi? Nêu cơ sở pháp lý? (2 điểm)

Bài tập 2

Ngày 24/3/2015 Công ty A của Canada gửi email đến công ty B của Mỹ – nhà sản xuất clathrate (thành phần nguyên liệu hóa học chính để sản xuất thuốc chống đông máu wafarin sodium) đề ngị công ty B gửi 1 số lượng nhỏ clathrate để A nghiên cứu và nếu được sẽ lấy hàng với giá X số lượng Y.

Ngày 26/3/2015, Công ty B một mặt gửi số lượng nhỏ clathrate mà A yêu cầu đồng thời gửi thư đến cơ quan thuộc chính phủ Mỹ Food and Drug Administration xác nhận mình sẽ là nhà cung cấp clathrate cho công ty của Mỹ. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu, A nhận thấy clathrate không đạt đủ tiêu chuẩn để sản xuất thuốc nên ngày 29/3/2015. A fax cho B thông báo rằng họ không lấy hàng với số lượng lớn Y. Công ty B khởi kiện công ty A vi phạm hợp đồng, yêu cầu Tòa án buộc công ty A tiếp tục thực hiện hợp đồng bằng cách mua hàng và thanh toán tiền cho B.

Biết rằng việc gửi thư lên cơ quan quản lý dược phẩm FDA thể hiện sự chấp nhận giao kết hợp đồng theo tập quán ngành hàng dược phẩm.

  • CISG 1980 có được trở thành nguồn luật áp dụng? Phân tích các trường hợp áp dụng.
  • Giả sử CISG 1980 được áp dụng, hãy vận dụng để giải quyết tranh chấp trên.

Bài tập 3

Bên bán (nhà cung cấp thịt gia súc sơ chế – Anh) và bên mua (Công ty VISSAN – Việt Nam) ký hợp đồng mua bán thịt bò vào ngày 14/4/2015. Ngày giao hàng là 15/5/2015 + 1 – 2 tuần, theo hợp đồng, hàng phải được gửi đến kho của VISSAN tại TPHCM, Việt Nam.

Sau khi hợp đồng được giao kết thành công, giá thịt bò tại Anh tăng đột biến và nhà cung cấp của bên bán không thể giao hàng cho họ trong thời điểm dự kiến vì vậy bên bán cũng khó đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn cho VISSAN.

Vào đầu tháng 6/2015, chính phủ Việt Nam ban hành lệnh cấm nhập khẩu thịt bò vì phát hiện thịt bò xuất xứ từ Anh nhiễm vi rút gây bệnh bò điên.

Theo lệnh cấm này, thịt bò nhập khẩu có xuất xứ từ tất cả các nước thuộc châu Âu sau ngày 7/6/2015 sẽ không được thông quan.

Tuy nhiên, các phương tiện vận chuyển cập cảng trong vòng 5 ngày kể từ ngày 2/6 sẽ vẫn được phép đưa hàng vào bên trong biên giới.

Vì hàng hóa không được giao đúng hạn nên lệnh cấm nhập khẩu khiến cho bên bán không thể tiếp tục giao hàng. Bên mua lúc này đề nghị bên bán gửi hàng đến kho hàng thứ hai của họ tại Cambodia.

Người bán từ chối đề nghị này với lý do hợp đồng vô hiệu do lệnh cấm của chính phủ Việt Nam thuộc trường hợp bất khả kháng.

Anh chị hãy cho biết:

  • Lệnh cấm này của Chính phủ Việt Nam có phù hợp với Luật WTO mà nước này là thành viên hay không? Nêu rõ căn cứ pháp lý?
  • Biết rằng Anh không tham gia Công ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), xác định giao dịch trên có phải là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo CISG không và CISG có thể được áp dụng điều chỉnh giao dịch này trong trường hợp nào? Nêu rõ cơ sở pháp lý?
  • Giả sử CISG được áp dụng, người bán có được miễn trách trong trường hợp này hay không?

(sưu tầm)

4. Nguyên tắc cơ bản của hợp đồng thương mại quốc tế

Các nguyên tắc cơ bản của hợp đồng thương mại quốc tế có thể được liệt kê như sau:

- Lựa chọn luật quốc gia:

  • Các bên có quyền tự do thoả thuận chọn nguồn luật áp dụng cho hợp đồng của mình.
  • Nguồn luật áp dụng có thể là luật quốc gia, các điều ước quốc tế về thương mại hoặc tập quán thương mại quốc tế.
  • Cách lựa chọn luật quốc gia có thể thông qua quy định trực tiếp trong hợp đồng, thoả thuận sau khi ký kết hợp đồng hoặc thông qua quyết định của tòa án hoặc trọng tài.

- Lựa chọn tập quán quốc tế về thương mại:

  • Tập quán quốc tế về thương mại có thể áp dụng khi hợp đồng quy định, các điều ước quốc tế liên quan quy định, hoặc khi luật quốc gia không có hoặc không đầy đủ.
  • Tập quán quốc tế về thương mại có thể được chia thành tập quán có tính chất nguyên tắc, tập quán thương mại quốc tế chung và tập quán thương mại khu vực.
  • Incoterms là một ví dụ về tập quán thương mại quốc tế được sử dụng rộng rãi trong hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế.

- Các điều khoản cụ thể trong hợp đồng, bao gồm cả quy định về luật áp dụng và tập quán thương mại quốc tế, có thể được chỉ định rõ trong hợp đồng mua bán. Đồng thời, việc ghi rõ các điều kiện như Incoterms năm nào cũng rất quan trọng để tránh hiểu lầm hoặc tranh cãi sau này.

Lưu ý: Incoterms hỗ trợ trong đàm phán, nhưng cần tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Ghi rõ là các điều khoản được hiểu theo Incoterms năm nào.
  • Các điều kiện Incoterms chỉ mang tính bổ sung.
  • Incoterms không giải quyết tất cả mọi mối quan hệ.

Hiểu rõ các giới hạn của Incoterms là quan trọng, vì chúng chỉ quy định một số nội dung cụ thể, không phải tất cả.

5. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại quốc tế

Khi có tranh chấp phát sinh, có thể áp dụng các biện pháp xử lý sau đây:

- Thương lượng: Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong giải quyết tranh chấp. Hai bên tự giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, thỏa hiệp để đạt được thỏa thuận chung.

- Hòa giải: Nếu thương lượng không thành, hai bên có thể nhờ bên thứ ba không liên quan đến tranh chấp hỗ trợ hòa giải. Hòa giải viên sẽ chủ trì thảo luận, giúp các bên tìm kiếm giải pháp chung.

- Trọng tài: Nếu hòa giải không thành công, hai bên có thể đưa tranh chấp ra cơ quan trọng tài theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định của pháp luật. Trọng tài viên sẽ đưa ra phán quyết có hiệu lực pháp luật, ràng buộc các bên thực hiện.

- Toà án: Đây là bước cuối cùng khi các biện pháp khác không hiệu quả. Bên bị vi phạm khởi kiện bên vi phạm tại Tòa án có thẩm quyền. Tòa án sẽ xét xử và đưa ra phán quyết có hiệu lực pháp luật.

6. Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng thương mại quốc tế có thể được sửa đổi, bổ sung?

Có. Hợp đồng thương mại quốc tế có thể được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận của các bên tham gia. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng phải được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên.

Bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế có thường bám sát thực tế, cập nhật những vấn đề mới nhất trong lĩnh vực thương mại quốc tế không?

Có. Bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế thường bám sát thực tế, cập nhật những vấn đề mới nhất trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Mục đích của việc sử dụng bài tập là giúp người học hiểu rõ bản chất, nội dung và quy định của hợp đồng thương mại quốc tế, đồng thời rèn luyện kỹ năng áp dụng pháp luật vào giải quyết các vấn đề thực tế.

Mức độ khó của bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế thường tăng dần theo từng giai đoạn học tập?

Có. Mức độ khó của bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế thường tăng dần theo từng giai đoạn học tập. Việc tăng dần mức độ khó của bài tập giúp người học củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng và nâng cao khả năng tư duy pháp lý.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Bài tập về hợp đồng thương mại quốc tế mới nhất. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo