Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (Công ước Viên 1980)

Công ước Liên Hợp Quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG, Công ước Viên 1980) là một hiệp ước quy định một luật mua bán hàng hóa quốc tế thống nhất. Tính đến năm 2019, nó đã được phê chuẩn bởi 93 quốc gia chiếm một tỷ lệ đáng kể trong hoạt động thương mại thế giới, làm cho nó trở thành một trong những pháp luật quốc tế thống nhất thành công nhất. Để có thêm thông tin về Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (Công ước Viên 1980), bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC.

2016 12 09 (1)
Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (Công ước Viên 1980)

1. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là gì?

Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thoả thuận ý chí giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là Bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho một bên khác gọi là Bên nhập khẩu và nhận thanh toán; và Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho Bên xuất khẩu, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

2. Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (Công ước Viên 1980)

Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), còn gọi là Công ước Viên năm 1980, do Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại quốc tế soạn thảo và được thông qua ngày 11/4/1980 tại Viên. Công ước này được soạn thỏa nhằm thống nhất về pháp luật nội dung áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Cho đến nay, CISG đã trở thành một trong các công ước quốc tế về thương mại được phê chuẩn và áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Theo ước tính, công ước này điều chỉnh các giao dịch chiếm đến ba phần tư thương mại hàng hóa thế giới. Trong danh sách các quốc gia thành viên của Công ước Viên 1980, có sự góp mặt của các quốc gia thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau, các quốc gia phát triển cũng như các quốc gia đang phát triển, các quốc gia tư bản chủ nghĩa cũng như các quốc gia theo đường lối xã hội chủ nghĩa nằm trên mọi châu lục. Hầu hết các cường quốc về kinh tế trên thế giới (Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Canada, Australia, Nhật Bản…) đều đã tham gia CISG. Tính đến hiện nay (năm 2021) Công ước Viên 1980 có 96 thành viên.

Ngày 24/11/2015, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã ký Quyết định số 2588/2015/QĐ-CTN về việc gia nhập Công ước này. Việt Nam là thành viên thứ 84 của CISG. Công ước Viên chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 1/1/2017.

Như vậy, kể từ 01/01/2017, khi doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài có trụ sở tại một nước thành viên thì mặc nhiên Công ước viên sẽ được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng giữa hai bên, trừ khi hợp đồng ghi rõ Không áp dụng Công ước Viên.

Vì vậy, khi ký hợp đồng thương mại quốc tế, các doanh nghiệp nên nắm rõ nội dung của Công ước Viên 1980.

3. Nội dung của Công ước 

Công ước Viên 1980 được trình bày gồm 101 điều, chia làm 4 phần với các nội dung chính sau đây:

  • Phần 1: Phạm vi áp dụng và những quy định chung (Điều 1 – 13): quy định trường hợp nào Công ước Viên được áp dụng, các nguyên tắc trong việc áp dụng Công ước Viên đồng thời nhấn mạnh đến giá trị của các tập quán trong các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế.
  • Phần 2: Ký kết hợp đồng (Điều 14 – 24): Xác hợp hợp đồng (trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng): quy định về các vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: nêu rõ đặc điểm chào hàng, phân biệt chào hàng với lời mời chào hàng, hiệu lực của chào hàng, thu hồi và hủy bỏ chào hàng, chấp nhận chào hàng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
  • Phần 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 – 88): quy định các vấn đề pháp lý trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, phần 3 được chia làm 5 Chương: Chương I – những quy định chung; Chương II –  Nghĩa vụ của người bán; Chương III – Nghĩa vụ của người mua; chương IV –  Chuyển rủi ro; và Chương V –  Các điều khoản chung về nghĩa vụ của người bán và người mua.
  • Phần 4: Những quy định cuối cùng (Điều 89 – 101): quy định về các thủ tục để các quốc gia ký kết, phê chuẩn, gia nhập Công ước Viên, các bảo lưu có thể áp dụng, thời điểm Công ước Viên có hiệu lực và một số vấn đề khác mang tính chất thủ tục khi tham gia hay từ bỏ Công ước Viên.

4. Phạm vi áp dụng của Công ước

Công ước này áp dụng với:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có địa điểm kinh doanh tại các quốc gia khác nhau:
  • Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên Công ước; hoặc
  • Khi các quy tắc của tư pháp quốc tế dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của một quốc gia thành viên của Công ước này.
  • Quốc tịch của các bên, tính chất dân sự hoặc thương mại của họ và của hợp đồng đều không được xét đến khi xác định phạm vi áp dụng của Công ước.

Tuy nhiên, một số hợp đồng mua bán hàng hóa không thuộc phạm vi của Công ước Viên 1980, cụ thể như sau:

  • Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ, ngoại trừ khi người bán, vào bất cứ lúc nào trong thời gian trước hoặc vào thời điểm ký kết hợp đồng, không biết hoặc không cần phải biết rằng hàng hóa đã được mua để sử dụng như thế.
  • Bán đấu giá.
  • Ðể thi hành luật hoặc văn kiện uỷ thác khác theo luật.
  • Các cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ.
  • Tàu thủy, máy bay và các chạy trên đệm không khí.
  • Ðiện năng.

Ngoài ra, Công ước này cũng không áp dụng với hợp đồng cung cấp hàng hóa để chế tạo hoặc sản xuất nếu bên đặt hàng có nghĩa vụ cung cấp phần lớn nguyên liệu cần thiết cho việc chế tạo hoặc sản xuất đó cũng như không áp dụng với hợp đồng mà trong đó, nghĩa vụ chủ yếu của bên giao hàng là cung ứng lao động hoặc dịch vụ khác.

5. Phạm vi điều chỉnh của Công ước

Công ước này chỉ điều chỉnh 2 vấn đề sau:

  • Việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ hợp đồng đó.

Công ước không điều chỉnh: hiệu lực của hợp đồng, hiệu lực của bất kỳ điều khoản nào trong hợp đồng hoặc hiệu lực của bất kỳ tập quán nào và hệ quả pháp lý mà hợp đồng có thể tạo ra đối với quyền sở hữu hàng hóa được bán.

Công ước này cũng không ràng buộc về hình thức của hợp đồng. Theo quy định tại Điều 11 thì: “Hợp đồng mua bán không bắt buộc phải được giao kết hoặc chứng minh bằng văn bản cũng như không bắt buộc phải tuân thủ bất kỳ quy định nào về hình thức. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả bằng nhân chứng”. Điều 29 cũng cho phép các bên tự thỏa thuận sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác. Tuy nhiên, Điều 12 Công ước này cũng cho phép các quốc gia bảo lưu Điều 11 nên sẽ có trường hợp các hình thức không phải bằng văn bản sẽ không được áp dụng. Việt Nam cũng thực hiện bảo lưu Điều 11 và Điều 29 của Công ước này nên khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa áp dụng Công ước Viên, các bên nên chú ý các quy định khác của pháp luật quốc gia.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (Công ước Viên 1980) cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình tìm hiểu nếu quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo