Chúng tôi luôn cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp của bạn, mang lại sự hỗ trợ và tư vấn pháp lý chất lượng nhất. Trong tinh thần đó, chúng tôi xin giới thiệu đến Quý khách hàng bài tập phân tích báo cáo tài chính, một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của mình. Bài tập này không chỉ là cơ hội để thực hành kiến thức mà còn là bước quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Bài tập phân tích báo cáo tài chính
I.Bài tập phân tích báo cáo tài chính – đánh giá tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Ngọc Hưng (kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản)
Cho biết năm 2015 Công ty Cổ Phần Ngọc Hưng có Bảng cân đối kế toán như sau (ĐVT: Triệu đồng)
TÀI SẢN |
Cuối năm | Đầu năm |
NGUỒN VỐN |
Cuối năm | Đầu năm |
A.Tài sản ngắn hạn | 13.000 | 11.000 | A.Nợ phải trả | 21.800 | 18.300 |
1.Tiền | 1.600 | 1.200 | 1.Nợ ngắn hạn | 3.100 | 2.300 |
2.Các khoản tương đương tiền | 2.700 | 2.300 | 2.Nợ dài hạn | 18.700 | 16.000 |
3.Các khoản phải thu | 3.900 | 4.800 | |||
4.Hàng tồn kho | 4.800 | 2.700 | B.Vốn chủ sở hữu | 43.100 | 42.500 |
B.Tài sản dài hạn | 51.900 | 49.800 | 1.Vốn cổ phần | 30.000 | 30.000 |
1.TSCĐ | 47.000 | 46.000 | 2.Thặng dư vốn | 5.200 | 5.700 |
2.Đầu tư dài hạn | 4.900 | 3.800 | 3.Các quỹ | 7.900 | 6.800 |
Tổng cộng tài sản: | 64.900 | 60.800 | Tổng cộng nguồn vốn | 64.900 | 60.800 |
Các chỉ tiêu bổ sung:
Chỉ tiêu | Đầu năm trước | Năm trước | Năm nay |
+ Lợi nhuận sau thuế |
72.900 | 93.700 | |
+ Doanh thu thuần | 870.000 | 980.000 | |
+ Tổng tài sản | 61.000 | ||
+ Vốn CSH | 39.000 |
Yêu cầu: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty thông qua các chỉ tiêu tài cính cần thiết
BÀI LÀM
Bảng các chỉ tiêu tài chính của Công ty
Cách tính các chỉ tiêu bình quân
Tài sản bình quân = Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ
2
Tài sản bình quân năm trước = TS đkỳ năm trước + TS đkỳ năm nay
2
Tài sản bình quân năm nay = TS đkỳ năm nay + TS ckỳ năm nay
2
Chỉ tiêu | Cách tính | Cuối năm | Đầu năm | Chênh lệch |
1.Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu | Vốn CSH
Tổng nguồn vốn |
0,66 | 0,7 | -0,04 |
2.Hệ số tài trợ TSDH từ vốn CSH | TSDH
Vốn CSH |
1,2 | 1,17 | +,003 |
3.Hệ số thanh toán nhanh | Tiền + các khoản TĐT
Nợ ngắn hạn |
1,38 | 1,52 | -0,14 |
4.Hệ số thanh toán tổng quát | Tổng tài sản
Nợ phải trả |
2,98 | 3,32 | -0,34 |
5.Hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) | Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân |
1,49 | 1,2 | +0,29 |
6.Hệ số lợi nhuận trên VCSH (ROE) | Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân |
2,19 | 1,79 | +0,4 |
7.Hệ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) | Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần |
0,09 | 0,08 | +0,01 |
Căn cứ vào Bảng tính ở trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty như sau:
1. Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu (HSTT VCSH)
HSTT VCSH cuối năm đã giảm so với đầu năm, chứng tỏ tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp đã giảm đi. Tuy nhiên, tại 2 thời điểm đầu năm và cuối năm chỉ tiêu này vẫn ở mức khá cao nên không ảnh hưởng nhiều và doanh nghiệp vẫn đảm bảo tính chủ động trong hoạt động tài chính.
2. Hệ số tài trợ TSDH từ VCSH (HSTT TSDH VCSH)
HSTT TSDH VCSH cuối năm đã tăng 3% so với đầu năm. Tuy nhiên tốc độ tăng nhỏ chứng tỏ phần lớn các TSDH được dầu tư từ nợ phải trả mà chủ yếu là từ nợ dài hạn trong nợ phải trả. Như vậy, tính chủ động trong hoạt động tài chính vẫn ổn định.
3. Hệ số thanh toán nhanh (HSTTN)
HSTTN cuối năm giảm so với đầu năm (-14%). Tuy nhiên cả hai thời điểm này HSTTN vẫn lớn hơn 1. Điều này cho thấy doanh nghiệp thừa vốn bằng tiền không phải lo ngại về khả năng thanh toán nhanh nhưng thừa tiền lại có thể dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn.
4. Hệ số thanh toán tổng quát (HSTTTQ)
HSTTTQ cuối năm giảm so với đầu năm (-34%). Tuy nhiên tại 2 thời điểm đầu năm và cuối năm vẫn lớn hơn 2. Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn thừa khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả.
5. Chỉ tiêu ROA
Chỉ tiêu ROA năm nay cao hơn năm trước 0.29 và ở cả 2 năm đều ở mức rất cao phản ánh hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp là khả quan. Đây cũng là nhân tố rất quan trọng để thu hút các nhà đầu tư, nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
6. Chỉ tiêu ROE
Chỉ tiêu ROE cuối năm tăng so với đầu năm 0,4 và ở cả 2 năm đều ở mức rất cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn rất tốt. Điều này sẽ thu hút thêm các nhà đầu tư vào doanh nghiệp hoặc có cơ sở để vay thêm vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
7. Chỉ tiêu ROS
Chỉ tiêu ROS cuối năm cũng tăng so với đầu năm 0,01. Tuy nhiên so với tốc độ tăng của ROA và ROE thì lại thấy xu hướng tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này rất tốt.
II. Công ty luật ACC giải đáp các câu hỏi thường gặp
-
Câu hỏi: Tại sao phân tích báo cáo tài chính là quan trọng?
Trả lời: Phân tích báo cáo tài chính là quan trọng vì nó giúp nhà đầu tư và quản lý đánh giá hiệu suất tài chính của một doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ số như lợi nhuận, thanh khoản, và nợ, người quan tâm có thể đưa ra quyết định thông tin hơn về sức khỏe tài chính và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
-
Câu hỏi: Làm thế nào để phân tích tỷ lệ lợi nhuận trên báo cáo tài chính?
Trả lời: Để phân tích tỷ lệ lợi nhuận, bạn có thể chia lợi nhuận ròng cho doanh thu. Tỷ lệ lợi nhuận là một chỉ số quan trọng, giúp xác định khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lợi nhuận giảm, điều này có thể là dấu hiệu của vấn đề tài chính hoặc hiệu suất kinh doanh không hiệu quả.
-
Câu hỏi: Làm thế nào để đánh giá khả năng thanh toán thông qua báo cáo tài chính?
Trả lời: Để đánh giá khả năng thanh toán, bạn có thể xem xét các chỉ số như tỷ lệ nợ/phần vốn chủ sở hữu, tỷ lệ thanh toán nhanh, và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Nếu tỷ lệ nợ cao hoặc dòng tiền không ổn định, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nghĩa vụ tài chính và cần phải thực hiện biện pháp để cải thiện tình hình.
Nội dung bài viết:
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!