
yếu tố cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản
Điều 176 BLHS 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Điều 35, Khoản 1 BLHS 2017 sửa đổi, bổ sung quy định:
“Điều 176. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
- Người nào cố ý không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản đó là di vật, cổ vật hoặc vật phẩm có giá trị lịch sử, văn hóa mà chủ sở hữu giao nhầm hoặc tìm thấy hoặc bắt giữ được sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu. Nếu yêu cầu thu hồi số tài sản này theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 200.000.000 đồng hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy: Căn cứ quy định trên, tội chiếm giữ trái phép tài sản có thể được xác định như sau:
1. Về mặt khách quan của tội phạm:
- Về hành vi:
Người phạm tội nhận được hàng hóa vì nó được giao nhầm hoặc bị người phạm tội tìm thấy hoặc bắt được.
Người vi phạm cố ý không giao tài sản, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi đã có yêu cầu, thông báo của chủ sở hữu, người quản lý tài sản hợp pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền . cơ quan nhà nước thu hồi tài sản đó theo quy định của pháp luật.
- Về hậu quả: Tài sản do nhầm lẫn giao nộp, tìm thấy hoặc thu hồi được có giá trị 10.000.000 đồng đã được người phạm tội sử dụng mà không thể lấy lại được, trừ trường hợp tài sản là di vật, cổ vật, di vật lịch sử. hoặc giá trị văn hóa.
2. Mặt chủ quan của tội phạm:
- Về lỗi: người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp. Theo đó, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật xâm phạm tài sản hợp pháp của người bị hại, đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người bị hại. tài sản của một người bị chiếm giữ bất hợp pháp và mong muốn những hậu quả đó xảy ra.
- Mục đích phạm tội: Chiếm giữ trái phép tài sản của người bị hại.
3. Mặt khách quan của tội phạm:
Tội can thiệp vào quan hệ liên quan đến quyền sở hữu hợp pháp tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ.
4. Về chủ thể của tội phạm:
Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.
Xử phạt đối với người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản:
Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản đó là di vật, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà giao nhầm hoặc do chủ sở hữu tìm thấy, chiếm giữ được thì sau khi chủ sở hữu, người giám hộ hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
Tuỳ theo trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm, người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến năm năm.
Nội dung bài viết:
Bình luận