Ý Nghĩa Phương Pháp Luận Của Phép Biện Chứng Duy Vật

1. Bản chất của phép biện chứng duy vật 

 Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp. Hệ thống 

 Các quy luật và phạm trù của nó không chỉ phản ánh trung thực thế giới khách quan mà còn chỉ ra 

 phương thức  định hướng  con người trong nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.  Phép biện chứng duy vật bao gồm hai nguyên lý cơ bản,  phạm trù và  nguyên lý cơ bản, vừa là học thuyết duy vật biện chứng, học thuyết nhận thức khoa học, vừa là logic của chủ nghĩa Mác.  Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật: 

 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: khái quát  toàn cảnh các mối liên hệ của thế giới (tự nhiên, xã hội và tư tưởng). PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, xã hội và tư duy không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại biệt lập, cô lập tuyệt đối mà ngược lại, chúng tồn tại. trong mối quan hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau.  * Nghĩa : 

Ý Nghĩa Phương Pháp Luận Của Phép Biện Chứng Duy Vật
Ý Nghĩa Phương Pháp Luận Của Phép Biện Chứng Duy Vật

 Các mối quan hệ phải được nhìn nhận một cách tổng thể 

 Từ tổng số các quan hệ phải rút ra các quan hệ bản chất, chủ yếu để hiểu 

 hiểu bản chất của sự vật.  Từ bản chất của sự vật, trở lại với cách hiểu chỉnh thể trên cơ sở trình tự các mối liên hệ bản chất, chủ yếu với tất cả các mối liên hệ khác của sự vật để bảo đảm  tính đồng bộ khi giải quyết vấn đề.Mọi vấn đề của cuộc sống. Quan điểm toàn diện phản đối  mọi tư tưởng và hành động phiến diện, chiết trung, siêu hình.  Nguyên lý  phát triển: phản ánh tính biện chứng phổ biến nhất trên thế giới. Phát triển là sự vận động  đi lên, từ dưới lên trên, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn chỉnh. PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực của thế giới (vô cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã hội và tư duy) đều  phát triển không ngừng từ dưới lên trên, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện, từ tốt đẹp đến hoàn thiện.  Mọi sự vật, mọi hiện tượng luôn vận động, biến đổi không ngừng và xét về  bản chất  mọi sự vận động, biến đổi trong thế giới đều có xu hướng phát triển. Phát triển được coi là xu thế chung, xu thế nổi trội của thế giới.  

 Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi và phát triển của chúng, phải tư duy năng động, mềm dẻo, linh hoạt,  nhận thức được cái mới và ủng hộ cái mới. Sự phát triển không loại trừ sự thụt lùi, tức là sự thoái hóa, sự tiêu diệt  cái cũ, cái lạc hậu, cái lỗi thời. Ngay cả cái mới cũng phải trải qua những bước thụt lùi tạm thời. Tuy nhiên, lạc hậu là một khuynh hướng không thống trị, không những không ngăn cản sự phát triển mà ngược lại, nó là tiền đề,  điều kiện của sự phát triển. 

 - Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận hướng mọi hoạt động của con người nhằm thực hiện các 

 quan  điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - nhất là ở phương diện chỉ ra nguồn gốc, động lực, con đường và xu hướng phát triển tiến bộ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Đây là 3 quy tắc: 

 Quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập: còn  gọi là quy luật mâu thuẫn.  Quy luật này là trung tâm của phép biện chứng, nó chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển, phản ánh quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật. Từ đó, phải vận dụng nguyên lý mâu thuẫn, yêu cầu cơ bản của nó là phải nhận thức đúng  mâu thuẫn của sự vật, trước hết là mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu, để phân tích mâu thuẫn và quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn. . Chiến đấu là một phương tiện để giải quyết xung đột. Tuy nhiên, hình thức đấu tranh rất đa dạng. linh hoạt, tuỳ thuộc vào từng mâu thuẫn cụ thể và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Quy luật chuyển hoá của những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và ngược lại: gọi là quy luật lượng - chất. Quy luật này phản ánh phương thức, cơ chế của quá trình phát triển, là cơ sở phương pháp luận chung để nhận thức và thúc đẩy sự phát triển của sự vật với 3 yêu cầu cơ bản: > Thường xuyên và tăng cường tích lũy về lượng để tạo điều kiện cho sự biến đổi về chất. Chống chủ nghĩa tự nguyện muốn đốt cháy giai đoạn. > Khi tổng tích lũy đạt đến giới hạn, phải mạnh dạn làm một cuộc cách mạng nhảy vọt, chống thái độ bảo thủ, trì trệ.  > Sử dụng linh hoạt các hình thức đi tắt đón đầu để đẩy nhanh quá trình phát triển.  

Quy luật phủ định của phủ định: Quy luật này khái quát xu hướng của sự phát triển  theo hướng 

 Hình dạng xoắn ốc thể hiện tính chất chu kỳ của quá trình phát triển. Nó là cơ sở phương pháp luận của nguyên tắc phủ định biện chứng, chỉ đạo mọi phương pháp suy nghĩ và hành động của con người. Phủ định biện chứng đòi hỏi phải tôn trọng di sản, nhưng di sản phải có chọn lọc, cải tạo, phê phán, phản di sản nguyên thủy, máy móc và  sạch trơn,  hư vô với quá khứ. Nguyên tắc phủ định biện chứng trang bị cho phương pháp khoa học để tiếp cận lịch sử, dự đoán và báo trước những hình thái cơ bản của tương lai. 

 - Các cặp phạm trù không cơ bản 

 Ngoài ba quy luật cơ bản, nội dung của phép biện chứng duy vật còn bao gồm các cặp phạm trù không cơ bản: 

 cặp phạm trù cái riêng - cái chung 

 Tất nhiên - ngẫu nhiên 

 gây ra kết quả 

 bản chất - hiện tượng 

 khả năng -  thực tế 

 nội dung - hình thức. 

 Tóm lại, mỗi nguyên lý, phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật đều có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Vì vậy, chúng phải được vận dụng một cách tổng hợp trong ý thức khoa học thực tiễn cách mạng.  

2. Ý nghĩa  phương pháp luận của phép biện chứng duy vật 

 Nguyên lý về mối liên hệ phổ quát và nguyên lý về sự phát triển của PBCDV tạo thành cơ sở lý luận của nguyên lý toàn cầu, nguyên lý lịch sử cụ thể và nguyên lý phát triển.  

a) Các nguyên tắc toàn cầu về nhận thức và thực tiễn 

 Nguyên tắc toàn cục buộc chúng ta phải xem xét các sự vật, hiện tượng dưới mọi khía cạnh và các mối quan hệ của chúng; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt và mối quan hệ; nắm được các mối quan hệ chủ yếu đóng vai trò quyết định. Sự vận dụng quan điểm toàn diện trong sự nghiệp cách mạng: 

 - Trong Cách mạng dân tộc - dân chủ: Đảng ta đã vận dụng quan điểm toàn diện trong phân tích các mâu thuẫn xã hội, đánh giá, so sánh lực lượng giữa ta và địch, tạo lập và sử dụng sức mạnh tổng hợp. 

 - Trong quá trình đổi mới, Đảng ta tiến hành đổi mới toàn diện và triệt để; phải đồng thời  xác định 

 xác định bước then chốt. Nắm vững mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị và đổi mới tư tưởng. Khác với nguyên lý toàn diện của PBC, quan điểm siêu hình nhìn sự vật, hiện tượng một chiều. Nó không xem xét mọi mặt, mọi mối liên hệ của sự vật, hiện tượng; hoặc thấy bên này cách bên kia,  vật này lìa nhau. Chủ nghĩa chiết trung  kết hợp các khía cạnh không theo nguyên tắc, kết hợp các khía cạnh không  liên quan hoặc không tương thích với nhau. Ngụy biện là phóng đại một mặt, một mối quan hệ; hoặc lấy mặt phụ làm mặt chính. 

b) Nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn 

 Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình  phát triển: nó ra đời trong điều kiện  nào? Các giai đoạn phát triển là gì? Nêu sự cần thiết và đặc điểm của từng bước? c) Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn 

 Nguyên lý của sự phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải nhìn thấy xu hướng biến đổi của chúng trong tương lai: cái cũ, cái lạc hậu sẽ biến mất; Cái mới, cái tiến bộ sẽ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.  Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật 

 Trong triết học Mác-Lênin là những quy luật cơ bản của phương pháp luận  triết học 

 chủ nghĩa Mác-Lênin và vận dụng để giải thích  sự phát triển của sự vật, hiện tượng, ba quy luật này hợp thành nguyên lý của sự phát triển. Ba quy luật cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phép biện chứng duy vật  của triết học Mác - Lênin, nó là một trong những nội dung cơ bản, cấu thành cơ bản của phép biện chứng duy vật, đồng thời là một trong những nội dung quan trọng của toàn bộ triết học Mác - Lênin. Chủ nghĩa duy vật biện chứng bao gồm hai nguyên lý cơ bản là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Nguyên lý về mối liên hệ phổ quát được thể hiện thông qua sáu cặp phạm trù được vận dụng: Cái chung và cái riêng, Bản chất và hiện tượng, Nội dung và hình thức, Bản chất và ngẫu nhiên, Nguyên nhân và kết quả, Khả năng và hiện thực. Các nguyên lý của sự phát triển bao gồm: Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất và quy luật phủ định. Trong đó: 

 Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển 

 Quy luật lượng và chất chỉ ra con đường và hình thức  phát triển 

 Quy luật phủ định chỉ ra  hướng  phát triển.  Ba định luật nền tảng này cũng có ý nghĩa trong nhận thức và hành động. Những kết luận về  phương pháp luận của Người luôn được coi là “kim chỉ nam” cho hoạt động cách mạng của những người cộng sản.  Theo  Mác: Trong hình thức duy lý của nó, phép biện chứng chỉ gây ra sự tức giận  và kinh hoàng cho giai cấp tư sản và những người theo hệ tư tưởng  của nó, bởi vì trong quan niệm tích cực về cái hiện tại, phép biện chứng cũng bao hàm cả khái niệm, sự phủ định của cái  tồn tại này, về sự hủy diệt không thể tránh khỏi của nó. , bởi vì mỗi hình thức được phép biện chứng  trong sự vận động, nghĩa là toàn diện nhất về mặt, thời gian của hình thức này;... bởi vì phép biện chứng không  phục tùng bất cứ cái gì, và về bản chất, nó mang tính  phê phán và cách mạng.  Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật chỉ ra hình thức  vận động, phát triển chung nhất của thế giới vật chất và nhận thức của con người về thế giới này, đồng thời các quy luật này cũng là cơ sở hình thành phương pháp chung nhất của tư duy biện chứng.  Trong phép biện chứng duy vật, nếu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập chỉ ra 

 nguyên nhân bên trong và động lực  của sự vận động, quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại chỉ ra phương thức và tính chất của sự phát triển, quy luật phủ định của chính phủ Nó chỉ ra phương hướng, hình thức và kết quả của sự phát triển đó . Các quy luật này  hướng dẫn việc nghiên cứu các quy luật cụ thể và ngược lại, nghiên cứu các quy luật cơ bản của sự phát triển  thế giới, của nhận thức và của 

 Các hình thức cụ thể của chúng chỉ hoạt động trên cơ sở và tuân thủ các quy luật cụ thể. Theo triết học Mác - Lênin, mối quan hệ qua lại giữa các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật với các quy luật cụ thể của các khoa học chuyên ngành là cơ sở khách quan của mối quan hệ giữa chủ nghĩa duy vật, phép biện chứng và các khoa học chuyên ngành.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo