Ý nghĩa của hợp đồng vận chuyển hàng hóa 

Trên thực tế thì bất kỳ một hoạt động nào liên quan đến buôn bán, vận chuyển hàng hóa thì giữ các bên đều cần phải thực hiện việc thỏa thuận dựa trên quy định của pháp luật. Đối với những thỏa thuận này có thể được ghi chép lại bằng hợp đồng vận chuyển hàng hóa hay những thỏa thuận bằng miệng. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến ý nghĩa hợp đồng vận chuyển hàng hóa. 

Báo Cáo Tài Sản Công Năm 2021
Ý nghĩa của hợp đồng vận chuyển hàng hóa

1. Hợp đồng vận chuyển là gì ? 

- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

- Trong hợp đồng vận chuyển các bên không chỉ thỏa thuận đối tượng của hợp đồng vận chuyển, địa điểm tiếp nhận tài sản để vận chuyển, địa điểm cần chuyển tài sản tới và giao tài sản đó cho chủ thể có quyền, trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận về cước phí vận chuyển. Dù trong Điều 530 BLDS 2015 về khái niệm của hợp đồng vận chuyển tài sản không đề cập đến phương tiện vận chuyển nhưng tùy theo tính chất của tài sản mà trong hợp đồng vận chuyển các bên còn có thể thỏa thuận phương tiện để vận chuyển tài sản đó, nếu chủ thể thực hiện việc vận chuyển có nhiều loại phương tiện vận chuyển khác nhau.

- Hiện nay, BLDS 2015 không coi hình thức của hợp đồng vận chuyển là điều kiện có hiệu lực về hình thức của hợp đồng. Do đó, hợp đồng vận chuyển tài sản có thể được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói và BLDS 2015 đã bổ sung một hình thức cũng được coi là xác lập hợp đồng đó là xác lập bằng hành vi cụ thể. Trong nhiều trường hợp, giao dịch về vận chuyển hàng hóa các bên cũng không lập hợp đồng vận chuyển, trên thực tế các bên coi vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên và điều này đã được luật hóa trong nhiều văn bản luật. 

2. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa. 

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên (bên vận chuyển) có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa tới địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao hàng hóa đó cho người có quyền nhận ; còn bên kia (bên thuê vận chuyển) có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển và các khoản phụ phí khác cho bên vận chuyển. 

3. Hình thức hợp đồng vận chuyển. 

Hình thức của hợp đồng vận chuyển là sự biểu hiện ra bên ngoài nội dung thỏa thuận giữa bên vận chuyển với hành khách. Theo quy định của Điều 523 BLDS năm 2015 thì pháp luật ghi nhận các vấn đề về hình thức hợp đồng vận chuyển gồm:

- Hình thức của hợp đồng vận chuyển: Pháp luật ghi nhận hình thức hợp đồng vận chuyển có thể tuân thủ theo ba hình thức: văn bản, lời nói hoặc xác lập bằng hành vi cụ thể. Hình thức văn bản là việc bên vận chuyển và hành khách ký kết hợp đồng trên giấy và sử dụng chữ viết.

- Ngoài ra, giao kết dưới hình thức điện tử cũng được coi là hình thức văn bản. Hình thức bằng lời nói là việc thỏa thuận bằng miệng giữa hai bên. Hình thức bằng hành vi là thông qua hành vi của chính hành khách thể hiện việc xác lập hợp đồng vận chuyển như việc một số quốc gia, hành khách chỉ cần quẹt thẻ lên tàu điện ngầm. Việc bổ sung hình thức hợp đồng vận chuyển bằng hành vi đã khắc phục được hạn chế tại Điều 528 BLDS năm 2005 khi chỉ thừa nhận hai hình thức của hợp đồng vận chuyển là bằng văn bản và bằng lời nói. 

4. Điều khoản cơ bản của hợp đồng vận chuyển. 

  • Đối tượng vận chuyển 
  • Thời gian, địa điểm giao và nhận tài sản
  • Phương tiện vận tải
  • Vấn đề thanh toán phí vận tải
  • Giấy tờ cho việc vận chuyển
  • Phương thức giao nhận hàng hóa
  • Trách nhiệm xếp dỡ hàng hóa
  • Giải quyết hao hụt hàng hóa
  • Người áp tải
  • Quyền của bên vận chuyển
  • Nghĩa vụ của bên vận chuyển
  • Quyền của bên thuê vận chuyển
  • Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

5. Những lưu ý cơ bản của hợp đồng vận chuyển hàng hóa. 

Đối tượng vận chuyển

Đối với hợp đồng vận chuyển hành khách thì đối tượng vận chuyển là hành khách là cá

nhân đi trên các phương tiện giao thông vận tải có mua vé hợp lệ.

Đối với hợp đồng vận chuyển tài sản thì đối tượng vận chuyển thông thường là hàng hóa.

Chi phí vận chuyển

Cước phí vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển thường được quy định cụ thể và được in

trên vé.

Đối với hợp đồng vận chuyển tài sản, cước phí vận chuyển được quy định tại Điều 533 Bộ

luật dân sự 2015:

Mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước

phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.

Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển

lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Quyền và nghĩa vụ của các bên

Trong hợp đồng vận chuyển hành khách thì quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển được

quy định tại Điều 524, 525 Bộ luật Dân sự 2015:

Về hình thức giao kết hợp đồng    

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.             

Tên gọi hợp đồng

Hiện tại, Pháp luật không có quy định cụ thể về việc đặt tên Hợp đồng. Thực tế, tên gọi

Hợp đồng vận chuyển thường được đặt tên như sau: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa, Hợp

đồng vận chuyển + tên hàng hóa cụ thể…Việc đặt tên gọi của hợp đồng không ảnh hưởng

đến tính hiệu lực của hợp đồng.

Chủ thể ký kết hợp đồng

Chủ thể mỗi bên của Hợp đồng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Người trực tiếp ký kết hợp

đồng là cá nhân (đối với trường hợp một bên của hợp đồng là cá nhân), người đại diện

theo Pháp luật của tổ chức (đối với trường hợp một bên của Hợp đồng là tổ chức). Khi

không có điều kiện tự mình ký kết hợp đồng thì các cá nhân này có thể ủy quyền cho

người khác ký thay. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

Thời điểm có Hiệu lực của hợp đồng

Khi hợp đồng được giao kết hợp pháp thì có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết hợp

đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác đối với

từng quan hệ cụ thể.

6. Ý nghĩa của hợp đồng vận chuyển hàng hóa. 

  • Hợp đồng vận chuyển hàng hóa chính là bản cam kết mang giá trị pháp lý cao và nó được thỏa thuận giữa bên vận chuyển với bên được thuê vận chuyển hàng. Theo đó, bên thuê vận chuyển sẽ yêu cầu bên vận chuyển đưa hàng hóa đến đúng nơi, đúng địa điểm mong muốn
  • Trách nhiệm của bên được thuê vận chuyển là phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa theo đúng những thỏa thuận, cam kết có trong hợp đồng. Hợp đồng được xem như văn bản pháp lý, đóng vai trò là điều kiện cần để quá trình giao nhận diễn ra thuận lợi nhanh chóng. Bên cạnh đó, nó cũng sẽ bảo đảm tốt nhất cho quyền lợi của cả 2 bên.
  • Trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa phải kê khai rõ ràng tất cả các khoản mục, các điều mà 2 bên cần thảo luận. Thời gian giao trả hàng đúng nơi, đúng thời gian. Còn mức phí sẽ được tính toán theo thỏa thuận hợp đồng giữa 2 bên
  • Có một số bên thuê vận chuyển sẽ lựa chọn đường hàng không vì nó sẽ nhanh và thuận tiện hơn nhưng để tiết kiệm chi phí và có khối lượng hàng hóa lớn thì bạn có thể lựa chọn hình thức vận chuyển hàng bằng đường bộ là tốt nhất
  • Bên nhận hàng hóa cần kiểm tra trước khi nhận như hàng hóa có bị vỡ, hỏng hóc hay không. Khi cả 2 bên đều đồng ý và giao nhận hàng thì hợp đồng vận chuyển hàng hóa sẽ chấm dứt và hết hiệu lực.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Ý nghĩa của hợp đồng vận chuyển hàng hóa”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo