xử phạt tàng trữ ma túy
1. Tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?
Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP nêu rõ:
“Tàng trữ trái phép chất ma túy” là việc tàng trữ hoặc cất giấu trái phép chất ma túy ở bất kỳ đâu (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, trong vali, thùng xăng xe ô tô, giấu trong xe ô tô). , tư trang, tư trang,...) không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian cất giữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc định tội danh này.
Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý với số lượng sau đây, không nhằm mục đích mua bán hoặc sản xuất trái phép chất ma tuý khác thì áp dụng khoản 4 điều 8 BLHS mà theo đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính
(a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc chiết xuất cô ca có trọng lượng dưới một gam;
b)Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới một gam;
(c)Lá, hoa, quả cần sa hoặc lá cây coca có trọng lượng dưới một kilôgam;
(d)Thuốc phiện khô có trọng lượng dưới 5 kilôgam;
đ)Thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới 01 kilôgam;
e)Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;
g)Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.
Chẳng hạn tàng trữ ma túy; cất giấu ma túy là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo hành vi và số lượng sẽ có những hình phạt khác nhau. Tàng trữ trái phép chất ma túy tùy từng trường hợp cụ thể; sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Xử phạt hành chính hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
Tàng trữ trái phép chất ma tuý không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; có thể bị xử phạt theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính; là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chiếm hữu; vận tải; hoặc tàng trữ trái phép chất ma túy.
"Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
……..
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy;
(b) tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc các tiền chất thích hợp được sử dụng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý; »
3. Tàng trữ trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, vận chuyển trái phép chất ma túy; sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào tàng trữ trái phép chất ma tuý mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma tuý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa có tiền án nhưng còn phạm tội ;
b)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c)Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 0,5 gam;
đ)Lá coca; lá khát (lá Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc các bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy theo quy định của nhà nước có khối lượng từ 1 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
…………..
Tùy từng trường hợp vi phạm sẽ có mức xử phạt khác nhau; tàng trữ trái phép chất ma túy; có thể bị phạt tù với thời hạn cao nhất từ 15 năm đến 20 năm; hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; không đủ tư cách đảm nhiệm chức vụ; không được hành nghề; hoặc làm nghề nhất định từ 01 tuổi đến 05 tuổi; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nội dung bài viết:
Bình luận