1. Những vấn đề pháp lý cần biết về quản chế?
1.1. Thời gian thử việc và mức lương
Theo quy định tại Điều 25, 26 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc và tiền lương được quy định cụ thể như sau:
- Thời gian thử việc do hai bên thoả thuận tuỳ theo tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ một lần đối với một công việc và nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Không quá 180 ngày đối với chức danh của doanh nhân theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.
Không quá 60 ngày đối với doanh nghiệp. đối với công việc có chứng chỉ hành nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ trung cấp kỹ thuật, công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
- Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc này.
1.2. Kết thúc thời gian dùng thử
Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động về kết quả làm thử, cụ thể:
- Trường hợp thử việc thành công thì:
Trường hợp trong hợp đồng lao động có thỏa thuận làm thử: người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết; Hoặc
Đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc: người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động thử việc đạt yêu cầu.
- Trong trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc đã giao kết. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Lưu ý: Không áp dụng thời gian thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng (Khoản 3 Điều 24 BLLĐ 2019).

Xử lý vi phạm hợp đồng thử việc
2. Vi phạm quy chế thử việc bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động vi phạm quy định về sát hạch sẽ bị xử phạt như sau:
2.1. Hình thức phạt tiền
Hành vi của người sử dụng lao động |
Mức phạt tiền |
- Yêu cầu thời gian thử việc đối với người lao động ký hợp đồng lao động dưới 1 tháng. - Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định. |
Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. |
- Yêu cầu nhân viên thử việc nhiều lần đối với một công việc. - Làm việc quá thời hạn quy định. - Trả cho người lao động trong thời gian thử việc ít hơn 85% mức lương cho công việc này. - Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi đã hết thời gian thử việc, trong trường hợp hai bên đã giao kết hợp đồng thử việc. |
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. |
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với người vi phạm quy định quản chế. Còn đối với tổ chức, mức xử phạt sẽ cao gấp đôi so với cá nhân (Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
2.2. Hành động đúng đắng
Ngoài hình thức phạt tiền nêu trên, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong các trường hợp sau:
- Buộc người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương của công việc này cho người lao động đối với các tội sau đây:
Yêu cầu thử việc đối với người lao động theo hợp đồng lao động dưới 1 tháng. Yêu cầu nhân viên thử việc nhiều lần cho một công việc. Cố gắng làm việc vượt quá thời gian quy định.
Trả cho người lao động trong thời gian thử việc ít hơn 85% mức lương cho công việc này.
- Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng với người lao động đối với các hành vi sau đây: Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi đã hết thời gian thử việc, nếu hai bên đã giao kết hợp đồng làm thử.
Như vậy, việc công ty ép người lao động thử việc trong trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng là vi phạm quy định của Bộ luật lao động 2019 và hình thức xử phạt của hành vi này. từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ.
Nội dung bài viết:
Bình luận