
xử lý nhập cảnh trái phép
1. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong xuất nhập cảnh?
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về Những hành vi bị nghiêm cấm có quy định như sau:
- Cố ý cung cấp thông tin sai lệch để lấy, gia hạn, khôi phục hoặc báo cáo việc mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Làm giả, sử dụng giấy tờ giả về xuất nhập cảnh để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi du lịch, cư trú ở nước ngoài.
- Cho, tặng, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; tiêu hủy, tẩy xóa và sửa chữa các giấy tờ nhập cư.
- Sử dụng giấy tờ di trú trái pháp luật, gây tổn hại đến uy tín hoặc tổn hại đến lợi ích của nhà nước.
- Lợi dụng việc xuất cảnh, nhập cảnh để xâm hại an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
- Xuất nhập cảnh trái phép; dàn xếp, thương lượng, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
- Cản trở hoặc chống lại các quan chức thực thi pháp luật trong việc cấp giấy tờ nhập cư hoặc kiểm soát nhập cư.
- Không thuận tiện, gây phiền hà, tự đặt thêm giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời gian làm thủ tục xuất, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này. - Cấp công văn xuất nhập cảnh trái thẩm quyền không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Phá hoại, làm sai lệch hoặc tiết lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.
- Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, quản lý xuất cảnh vi phạm pháp luật.
2. Xuất cảnh trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào?
Cá nhân có hành vi vượt biên trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu rơi vào các trường hợp được quy định tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
* Trường hợp 1: Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
* Trường hợp 2: Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả hoặc thẻ ABTC giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
* Trường hợp 3: Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
* Trường hợp 4: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Đối với các trường hợp 2, 3, 4 nêu trên còn bị hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt cao gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
3. Người xuất cảnh trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau về trách nhiệm hình sự của người xuất cảnh trái phép:
Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Theo đó, người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nội dung bài viết:
Bình luận