Hiện nay mạng xã hội vô cùng phát triển, hầu hết mọi người đều sử dụng để trao đổi, giải trí những lúc rảnh rỗi. Lợi dụng sự phổ biến của mạng xã hội, nhiều người thực hiện các hành vi quấy rối trên mạng xã hội như nhắn tin, đăng ảnh... Xử lý thế nào khi bị quấy rối trên mạng xã hội 2022? Trong bài viết dưới đây, ACC GROUP sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về các hình thức xử phạt hành chính và hình sự đối với hành vi quấy rối trên mạng xã hội.

cơ sở pháp lý
BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Nghị định 15/2020/NĐ-CP
Nghị định 167/2013/NĐ-CP
1. Quấy rối người khác qua mạng xã hội là tội gì?
Hiện nay, mạng xã hội đã có sự phát triển mạnh mẽ, tác động lớn đến đời sống xã hội và trở thành thuật ngữ phổ biến với nhiều tính năng cho phép người dùng kết nối, chia sẻ và tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều đối tượng lợi dụng các phương tiện này để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân khác. Quấy rối người khác qua mạng xã hội là tội ác; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thông qua các tin nhắn, bài viết hoặc hình ảnh nhạy cảm.
2.Làm thế nào để đối phó với nạn bắt nạt trên mạng xã hội vào năm 2022?
Xử lý hành chính hành vi quấy rối người khác qua mạng xã hội
Theo Luật Viễn thông 2009, các hành vi bị cấm trong kinh doanh viễn thông như sau:
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông
Đầu tiên. Lợi dụng hoạt động viễn thông để chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; kích động hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi truỵ, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc.
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và thông tin bí mật khác theo quy định của pháp luật.
- Xem trộm, nghe lén, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.
- Tuyên truyền xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
- Quảng cáo, phát hành, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật cấm.
- Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.
Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội, theo đó:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.Biện pháp khắc phục:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
3. Xử lý hình sự về tội quấy rối người khác qua mạng xã hội
Tùy theo tính chất, mức độ và đủ căn cứ, hành vi quấy rối người khác qua mạng xã hội có thể bị xử lý hình sự theo quy định của BLHS.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
Đầu tiên. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội hai lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Chống người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi nấng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Dụ nạn nhân tự sát.
3. Người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, hành vi quấy rối người khác qua mạng xã hội có thể bị áp dụng một trong các hình phạt sau:
Phạt cảnh cáo; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp: phạm tội 02 lần trở lên; dành cho 02 người trở lên; lạm dụng chức vụ quyền hạn; đối với người thi hành công vụ; cho những người dạy dỗ, nuôi nấng, chăm sóc và chữa bệnh cho họ; sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; dẫn đến rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm trong các trường hợp: gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; khiến nạn nhân tự tử. Làm thế nào để đối phó với nạn bắt nạt trên mạng xã hội vào năm 2022? Làm thế nào để đối phó với nạn bắt nạt trên mạng xã hội vào năm 2022? Quay lén người khác rồi đăng lên mạng xã hội thì bị xử phạt thế nào? Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của người đối với hình ảnh như sau:
- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của một cá nhân phải được sự đồng ý của cá nhân đó.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác nhằm mục đích thương mại thì chủ sở hữu hình ảnh phải trả thù lao, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Việc sử dụng hình ảnh trong các trường hợp sau đây không phải được sự đồng ý của chủ sở hữu hình ảnh hoặc người đại diện hợp pháp của người đó:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng bao gồm hội nghị, hội thảo, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động công cộng khác không gây phương hại đến danh dự, nhân phẩm. , uy tín của người trong ảnh.
- Nếu việc sử dụng hình ảnh vi phạm quy định tại điều này thì người sở hữu hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, trả tiền bồi thường thiệt hại và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 38 BLDS 2015 thì quyền về bí mật đời tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:
- Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
- Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời tư, bí mật cá nhân phải được sự đồng ý của người đó; việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được sự đồng ý của các thành viên gia đình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
- Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng khác của cá nhân phải được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc mở, kiểm tra, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác chỉ được thực hiện trong những trường hợp pháp luật có quy định.
- Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của bên kia mà mình biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận trái. Ngoài ra, theo Điều 592 BLDS 2015, thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại như sau:
5.Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
(b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Các thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.
- Người phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xúc phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần. đau khổ. Mức bồi thường tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa đối với người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín không được quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
4. Câu hỏi thường gặp
Có thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội, phải làm sao? Theo Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:
- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
- Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con đã thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha hoặc mẹ của người chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng thì phương tiện thông tin đại chúng đó phải gỡ bỏ và cải chính. Trường hợp thông tin này do cơ quan, tổ chức, cá nhân lưu giữ thì phải tiêu hủy.
- Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
- Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Quay lén người khác tung lên mạng xã hội bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:
3, Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
Nội dung bài viết:
Bình luận