1.Đất chưa sử dụng là gì?
Cho đến nay, pháp luật đất đai chưa có quy định chính xác, rõ ràng về khái niệm đất chưa sử dụng.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 3 Mục 10 Luật Đất đai 2013 về Đất chưa sử dụng thì có thể hiểu điều này một cách đơn giản nhất như sau: “Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất không xác định được mục đích sử dụng. »
Ngoài ra, đất chưa sử dụng được định nghĩa tại Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất chưa sử dụng bao gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá chưa có rừng cây. .
Như vậy, đất nhàn rỗi là đất chưa đủ tiêu chuẩn hoặc chưa xác định được mục đích sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chợ, chuyên dùng mà nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. .
Tóm lại, đất nhàn rỗi bao gồm đất chưa được phân vào một trong hai nhóm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
2. Quy định về thu hồi đất khi lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014:
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
- Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định trên, trong trường hợp này gia đình bạn lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước thì sẽ giải quyết như sau:
Nếu đất lấn chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì sẽ được tạm sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất.
Nếu không thuộc trường một trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; gia đình bạn sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng
3. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 02-03 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 03-05 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 05-15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 15-30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30-70 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. Ngoài ra, các biện pháp khắc phục được áp dụng:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mặt bằng trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định về trường hợp sử dụng đất khi chưa làm thủ tục giao đất, cho thuê đất;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Như vậy, theo quy định này, trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng thì tùy theo diện tích đất lấn chiếm mà bị áp dụng các mức xử phạt hành chính khác nhau.
Nội dung bài viết:
Bình luận