Yêu cầu khi xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường?

Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (không phải là xử lý sơ bộ) để làm giảm, loại bỏ, cách ly, cô lập, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố độc hại khác có trong chất thải. Như vậy, để giảm thiểu tác hại của rác thải đối với môi trường thì phải xử lý.

Xử lý rác thải công nghiệp là gì? Các phương án xử lý
Yêu cầu khi xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường?

NỘI DUNG YÊU CẦU

Chào công ty luật ACC, tôi tên là Triệu Thành Trung hiện đang ở Đồng Nai. Tôi có thắc mắc xin gửi tới các luật sư Công ty luật ACC như sau:

Tôi muốn hỏi về việc xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường sẽ được xử lý như thế nào và yêu cầu của quy trình xử lý như thế nào?
Mong công ty sớm giải đáp thắc mắc này để tôi hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật và ai có thắc mắc giống tôi để tham khảo. Xin chân thành cảm ơn Công ty Luật ACC.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 về quản lý chất thải nguy hại;

Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định về quản lý chất thải y tế;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến dịch vụ tư vấn pháp luật của Công ty luật ACC. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Khái niệm và phân loại chất thải rắn công nghiệp thông thường

1.1 Khái niệm chất thải rắn công nghiệp thông thường

Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trong đó bao gồm chất thải rắn nguy hại và chất thải rắn công nghiệp thông thường.

1.2 Phân loại chất thải rắn công nghiệp thông thường

Chất thải rắn công nghiệp thông thường được phân loại thành 03 nhóm sau:

) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất;

) Nhóm chất thải rắn sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng;

) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý bằng các phương pháp đốt, chôn lấp, hoàn nguyên các khu vực đã kết thúc khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và phương pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan;

Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được phân định, phân loại riêng với chất thải nguy hại, trường hợp không thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định về chất thải nguy hại.

2. Hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường

2.1 Yêu cầu của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường

Chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng đủ các điều kiện và yêu cầu sau đây:

Thứ nhất, Phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tương ứng quy định tại điểm A và điểm B Phụ lục III Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 04 năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu như sau:

Thiết bị lưu giữ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Đảm bảo lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ. Bao bì mềm được hàn kín và bao bì cứng có nắp đậy kín đảm bảo chất thải không rò rỉ, phát tán ra môi trường.
Kết cấu cứng chắc chịu va đập, không bị hư hỏng, biến dạng, rách nát bởi sức nặng của rác khi sử dụng.
Trạm trung chuyển, kho bãi (nếu có) không nhất thiết phải xây dựng như kho tàng nhưng phải đảm bảo các quy định sau:

Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập úng;

Nền nhà phải đảm bảo không thấm nước, không rạn nứt, không khoan khoét và tránh nước mưa từ bên ngoài tràn vào.
Có mái che nắng, mưa cho toàn bộ khu kho.
Kho chứa tạm thời hoặc trạm trung chuyển dưới dạng nhà kho phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng quy định. Khu vực lưu giữ chất thải CNTT ngoài trời phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Có hệ thống thu gom, xử lý nước mưa, nước thải chảy tràn phát sinh trong quá trình lưu giữ chất thải rắn CNTT đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập úng; Nền móng phải đảm bảo kín nước, không nứt nẻ, không thấm nước, đủ chắc chắn để chịu tải trọng của phương tiện vận chuyển và khối lượng xử lý dữ liệu được lưu trữ.
Có biện pháp giảm thiểu bụi phát sinh từ bãi chứa XLNT (đối với loại chất thải phát sinh bụi).
Phương tiện vận chuyển phải đảm bảo:

Phương tiện vận chuyển phế thải máy tính phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Hệ thống XLNT được lắp đặt vĩnh viễn hoặc có thể tháo rời trên xe phải đáp ứng các yêu cầu quy định.
Yêu cầu đặc thù một số loại phương tiện vận chuyển CTRCNTT: Xe tải thùng hở phải được phủ bạt kín sau khi chứa CTRCNTT; Xe mô tô, xe gắn máy phải có thùng chứa và được gắn chặt trên giá để hàng (phía sau vị trí ngồi lái) của xe mô tô, xe gắn máy. Kích thước của thùng chứa gắn trên xe mô tô, xe gắn máy phải tuân theo quy định của Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông.
Phương tiện vận chuyển CTRCNTT khi đang hoạt động phải được trang bị như sau: Có dòng chữ “Vận chuyển chất thải” ở hai bên thành của phương tiện với chiều cao ít nhất là 15 cm kèm theo tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ; Các bản hướng dẫn rút gọn về quy trình vận hành an toàn phương tiện vận chuyển, quy trình ứng phó sự cố (kèm theo danh sách điện thoại của các cơ quan quản lý môi trường, công an, cấp cứu, cứu hỏa của các địa phương trên địa bàn hoạt động), nội quy về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe (kèm theo yêu cầu về thiết bị bảo hộ cá nhân) đặt ở cabin hoặc khu vực điều khiển theo quy định của pháp luật, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ.

Thứ hai, Các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường (kể cả sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường, sau đây gọi chung là xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường) đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại điểm C Phụ lục III Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 04 năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu.
Công trình hoặc thiết bị xử lý CTRCNTT phải đáp ứng các yêu cầu chung như sau:

Có công nghệ xử lý phù hợp với đặc tính hóa học, vật lý và sinh học; có công suất phù hợp với khối lượng CTRSH cần xử lý. IWW phải được phân loại, kiểm tra và được đưa vào hệ thống hoặc thiết bị xử lý trước IWW (nếu được yêu cầu) để đảm bảo kích thước và tình trạng vật lý phù hợp trước khi được xử lý.
NMXLNT và chất thải phát sinh từ quá trình xử lý sau xử lý cuối cùng phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường QCVN hoặc áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp theo quy định.
Các yêu cầu cụ thể đối với một số hệ thống hoặc thiết bị xử lý máy tính:

Lò đốt CTNH tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn công nghiệp.
Nhà máy XLNT được xây dựng, vận hành đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và phải tuân thủ nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Khu vực lắp đặt hệ thống hoặc thiết bị xử lý XLNT phải có:

Trang bị PCCC đúng quy định. Bộ dụng cụ sơ cứu được cuộn lại.
Thiết bị thông tin liên lạc (điện thoại cố định).
Thiết bị báo động (như còi, chiêng, loa phóng thanh).
Sơ đồ thoát hiểm, chỉ dẫn thoát hiểm (ký hiệu thoát hiểm hoặc biển báo lối thoát hiểm) được đặt tại điểm đầu mối của lối đi.
Thứ ba, trường hợp phát sinh chất thải nguy hại từ cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thì phải chịu trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.
Thứ tư, Trách nhiệm lập báo cáo của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường:

) Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo Mẫu số 05 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi về cơ quan xác nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo;

) Báo cáo đột xuất về tình hình xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

) Báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt được tích hợp với nhau theo Mẫu số 05 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

) Báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại được tích hợp với nhau theo mẫu quy định về quản lý chất thải nguy hại trong trường hợp chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất thải nguy hại;

) Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường mỗi lần nhận chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải rắn công nghiệp thông thường (nếu có);

) Lưu trữ với thời hạn 05 năm các hợp đồng, nhật ký, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Thứ năm, Áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 trong thời hạn 24 tháng kể từ khi đi vào hoạt động đối với cơ sở mới; 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với cơ sở đang hoạt động.
Thứ sáu, Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong thời gian không qua 06 tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động.

2.2 Yêu cầu của cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường

Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đảm bảo các yêu cầu và điều kiện như sau:

Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải.
Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trạm trung chuyển, phương tiện vận chuyển (nếu có) phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. Các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định.
Có chương trình quản lý và giám sát môi trường.
Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã thực hiện các công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
Vị trí của các cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường và quy hoạch vùng tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của địa phương. còn cơ sở chỉ tiếp nhận và xử lý cho các chủ nguồn thải trong nội tỉnh. Ở trên, bạn sẽ tìm thấy lời khuyên và phân tích pháp lý của chúng tôi. Nội dung tư vấn trên dựa trên quy định của pháp luật và thông tin bạn cung cấp. Mục đích của thông báo này là để các cá nhân và tổ chức tham khảo. Trong trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến ​​phản hồi của quý khách hàng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo