xphc tàng trữ ma tuý
1. Tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?
“Chiếm hữu trái pháp luật” được hiểu là việc cất giấu, cất giấu một lượng đồ vật, hàng hóa nhất định ở bất cứ đâu như: Trong nhà, ngoài vườn, trong xe ô tô, trong người,… trái với quy định của Bộ luật pháp luật .luật lệ .
Tại Thông tư liên tịch số 17/2007, “chất ma túy” là chất gây nghiện và chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do chính phủ ban hành.
Như vậy, có thể hiểu “tàng trữ trái phép chất ma túy” là việc cất giấu trái phép chất ma túy ở bất kỳ đâu (giấu vào người hoặc ở một nơi nhất định) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma túy. Tại Điều 249 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định liên quan đến tội tàng trữ trái phép chất ma túy, theo đó các yếu tố cấu thành tội này như sau:
- Về chủ thể: Chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự, với người phạm tội từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. một tội phạm nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Xét về mục đích: Tàng trữ trái phép chất ma túy là vi phạm các quy định quản lý nhà nước về ma túy.
- Về mặt khách quan: Tàng trữ trái phép chất ma túy được thực hiện dưới hành vi cất giấu, cất giữ trái phép chất ma túy ở bất kỳ đâu mà không nhằm mục đích mua bán, sản xuất, vận chuyển chất ma túy.
Hơn nữa, hậu quả của hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm.
- Về mặt chủ quan: Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Tức là họ biết hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho người khác và xã hội, xâm phạm đến các quan hệ được pháp luật bảo vệ nhưng vẫn để hậu quả xảy ra.
2. Phân biệt tàng trữ trái phép chất ma túy với vận chuyển trái phép chất ma túy
Thật vậy, nhiều người nhầm lẫn giữa hai hành vi “tàng trữ trái phép chất ma túy” và “vận chuyển trái phép chất ma túy”. Dưới đây là một số khác biệt cơ bản giữa hai hành vi này.
Về khái niệm:
Tàng trữ trái phép chất ma túy: là hành vi cất giấu, tàng trữ trái phép chất ma túy ở bất cứ đâu như trên người, trong bao, trong nhà, ngoài vườn,... mà không nhằm mục đích vận chuyển, mua bán, sản xuất trái phép chất ma túy để kiếm lời. Vận chuyển trái phép chất ma túy: Là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy bằng bất kỳ phương tiện, đường bộ nào: đường bộ, đường sắt, đường biển… mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán hoặc tàng trữ trái phép chất ma túy.
- Về dấu hiệu tội phạm:
Mặt khách quan: Tàng trữ trái phép chất ma túy được thực hiện bằng hành vi cất giấu, tàng trữ trái phép chất ma túy.
Trong khi đó, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được thực hiện thông qua việc sử dụng phương tiện để di chuyển chất ma túy từ nơi này sang nơi khác mà không nhằm mục đích tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy.
Mặt chủ quan: Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp nhằm mục đích sử dụng chất ma túy hoặc nhằm mục đích không phải là mua bán, vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma túy. .
Vận chuyển trái phép chất ma túy cũng được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp nhưng không nhằm mục đích tàng trữ, mua bán hoặc sản xuất trái phép chất ma túy...
3. Xử phạt hành chính hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
Trong trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng (theo quy định của điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP này).
Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện của người phạm tội. Trong trường hợp người nước ngoài tàng trữ trái phép chất ma túy cũng sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy tại Điều 249, theo đó nội dung quy định như sau:
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c)Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d)Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ)Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e)Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g)Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h)Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i)Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h Khoản này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a)Có tổ chức;
b)Phạm tội 02 lần trở lên;
c)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d)Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ)Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g)Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h)Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i)Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k)Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l)Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m)Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n)Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m Khoản này;
o)Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b)Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c)Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d)Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ)Quả thuốc phiện tươi có khối lượng tù 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e)Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g)Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h)Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g Khoản này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a)Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c)Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d)Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ)Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e)Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g)Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h)Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g Khoản này.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
5. Tàng trữ trái phép bao nhiêu chất ma túy thì bị tử hình?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, khung hình phạt cao nhất với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là từ 15 - 20 năm tù hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
-Tàng trữ trái phép nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05kg trở lên;
- Tàng trữ trái phép Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100g trở lên;
- Tàng trữ trái phép lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng 75kg trở lên;
- Tàng trữ trái phép quả thuốc phiện khô có khối lượng 600kg trở lên;
- Tàng trữ trái phép quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150kg trở lên;
- Tàng trữ trái phép các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300g trở lên…
Như vậy, có thể thấy, theo quy định hiện hành thì không quy định hình phạt tử hình đối với người phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy mà chỉ quy định mức phạt cao nhất là tù chung thân.
6. Tàng trữ trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng dựa trên những căn cứ sau đây:
- Người được xem xét áp dụng án treo là người bị phạt tù không quá 03 năm;
- Căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Tòa án quyết định việc cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách là từ 01 - 05 năm (căn cứ theo khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015). Điều kiện để được hưởng án treo được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018, theo đó một người được coi là được hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị phạt tù có thời hạn không quá 03 năm;
- Có nhân cách tốt;
- Bảo đảm có đủ tình tiết giảm nhẹ và không có tình tiết tăng nặng hoặc nếu có tình tiết tăng nặng thì số lượng tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn quy định của pháp luật;
- Có nơi tạm trú, thường trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định;
- Người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc đình chỉ của họ không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội...
Như vậy, theo quy định trên thì người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ được coi là hưởng án treo khi:
- Về tội này thì bị xử lý theo khung hình phạt thứ nhất với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Đồng thời phải đáp ứng các điều kiện khác như: nhân thân tốt, có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có khả năng tự cải tạo và cho phép được hưởng án treo, không gây nguy hiểm cho xã hội.
Nội dung bài viết:
Bình luận