Thủ tục khắc, đổi lại con dấu Công đoàn

Thủ tục khắc, đổi lại con dấu Công đoàn:

Việc khắc dấu bạn thực hiện theo khoản 2, 3, 4 Mục III Thông tư liên tịch 03/2000/TTLB-BCA-TLĐ

Việc cho phép các cấp, các đơn vị thuộc hệ thống Công đoàn Việt Nam sử dụng con dấu quy định như sau:

– Đối với CĐNTW, Công đoàn TCT và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc TLĐLĐVN; LĐLĐ cấp tỉnh do TLĐLĐVN quyết định.

– Đối với LĐLĐ cấp huyện, Công đoàn ngành địa phương, Công đoàn Giáo dục cấp huyện, Công đoàn KCX, Công đoàn KCN do LĐLĐ cấp tỉnh quyết định.

– Đối với Công đoàn TCT, Công đoàn LHXH nếu do CĐNTW thành lập thì CĐNTW quyết định việc khắc dấu và sử dụng con dấu; nếu do LĐLĐ cấp tỉnh thành lập thì do LĐLĐ cấp tỉnh quyết định.

– Đối với CĐCS thuộc các thành phần kinh tế; Nghiệp đoàn, Công đoàn lâm thời; CĐCS thành viên do Công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý quyết định.

Thủ tục khắc, đổi lại con dấu Công Đoàn:

Khắc lại con dấu:

– Đối với Công đoàn các cấp đã được phép sử dụng con dấu khi khắc lại chỉ cần công văn đề nghị của Công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp kèm theo giấy giới thiệu, Chứng minh nhân dân của người trực tiếp đến liên hệ khắc dấu.

– Chỉ được khắc lại con dấu trong trường hợp con dấu bị mòn, hỏng, mất hoặc thay đổi nội dung con dấu.

– Đối với các tổ chức kinh tế, các tổ chức sự nghiệp thuộc các cấp Công đoàn ngoài thủ tục quy định trong Thông tư Liên tịch số 32/TT-LB ngày 30/12/1993 của BNV-BTCCBCP hướng dẫn thi hành Nghị định số 62/CP ngày 22/09/1993 của Chính phủ quy định việc quản lý và sử dụng con dấu, khi khắc dấu cần có thêm thủ tục sau:

Giấy giới thiệu của Ban Tổ chức Trung ương Đảng (nếu trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam); Giấy giới thiệu của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy (nếu trực thuộc LĐLĐ tỉnh, thành phố).

Hồ sơ khắc, đổi lại con dấu:

1. Công văn đề nghị đổi dấu CĐCS (theo mẫu).

2. Bảng sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Bảng sao quyết định công nhận BCH.CĐCS nhiệm kỳ gần nhất.

4. Bảng sao chứng minh nhân dân của người trực tiếp đi liên hệ đổi dấu.

5. Bảng sao quyết định chuyển giao CĐCS (nếu CĐCS từ đơn vị khác chuyển đến).

(Tất cả văn bản trên đều có chứng thực của cơ quan chức năng).

6. Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu CĐCS đang sử dụng (bảng chính).

7. Đơn cớ mất dấu CĐCS có xác nhận có công an địa phương nơi đơn vị, doanh nghiệp trú đóng (Nếu CĐCS bị mất dấu).

Thẩm quyền giải quyết thủ tục khắc dấu:

– Con dấu của TLĐLĐVN, Công đoàn ngành Trung ương và những đơn vị trực thuộc TLĐLĐVN do Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội – Tổng cục Cánh sát – Bộ Công an cấp giấy phép khắc, lưu chiểu mẫu và cấp giấy chứng nhận đã đang ký mẫu con dấu.

– Con dấu của các tổ chức Công đoàn còn lại do Công an địa phương (PC13) đó cấp giấy phép khắc, lưu chiểu mẫu và cấp giấy chứng nhận đang ký mẫu con dấu. Đồng thời thu hồi những con dấu khắc đổi lại; những con dấu sử dụng trước đây không đúng hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch này.

Một số quy định pháp luật liên quan:

Nguyên tắc:

a) Mỗi cấp, mỗi đơn vị thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn chỉ được sử dụng một con dấu theo hướng dẫn tại phần II Thông tư Liên tịch này.

b) Chỉ được phép đóng dấu lên các chữ ký trên các văn bản, giấy tờ của cơ quan, người có thẩm quyền.

c) Nghiêm cấm việc đóng dấu khống chỉ.

Việc cho phép các cấp, các đơn vị thuộc hệ thống Công đoàn Việt Nam sử dụng con dấu quy định như sau:

– Đối với CĐNTW, Công đoàn TCT và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc TLĐLĐVN; LĐLĐ cấp tỉnh do TLĐLĐVN quyết định.

– Đối với LĐLĐ cấp huyện, Công đoàn ngành địa phương, Công đoàn Giáo dục cấp huyện, Công đoàn KCX, Công đoàn KCN do LĐLĐ cấp tỉnh quyết định.

– Đối với Công đoàn TCT, Công đoàn LHXH nếu do CĐNTW thành lập thì CĐNTW quyết định việc khắc dấu và sử dụng con dấu; nếu do LĐLĐ cấp tỉnh thành lập thì do LĐLĐ cấp tỉnh quyết định.

– Đối với CĐCS thuộc các thành phần kinh tế; Nghiệp đoàn, Công đoàn lâm thời; CĐCS thành viên do Công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý quyết định.

Quản lý và sử dụng con dấu:

Việc quản lý và sử dụng con dấu của các cấp, đơn vị thuộc hệ thống tổ chức TLĐLĐVN phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 62/CP ngày 22/09/1993 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 32/TT-LB ngày 30/12/1993 nói trên. Cụ thể là:

a) Con dấu khắc xong phải đang ký lưu chiểu mẫu con dấu tại cơ quan Công an nơi cấp giấy phép khắc cơ sở dấu và nộp con dẫu cũ (nếu có). Chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đã đang ký mẫu con dấu mới được sử dụng.

b) Các cấp đơn vị trước khi sử dụng con dấu phải thông báo bằng văn bản để các cơ quan tổ chức có liên quan biết.

c) Con dấy phải để tại trụ sở của tổ chức Công đoàn và phải được quản lý chặt chẽ. Trường hợp cần thiết mang con dấu đi công tác phải được phép của cấp có thẩm quyền.

d) Người được giao giữ, bảo quản con dấu của tổ chức Công đoàn phải là người có trách nhiệm, có trình độ nghiệp vụ văn thư.

e) Khi mất dấu phải kịp thời báo ngay cho cơ quan Công an biết để phối hợp giải quyết.

g) Các cấp, đơn vị thuộc hệ thống tổ chức TLĐLĐVN có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan Công an, cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng con dấu.

Nội dung con dấu:

a) Con dấu của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:

– Xung quanh vành ngoài khắc “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam” có một ngôi sao nhỏ ở giữa, phía dưới đầu và cuối dòng chữ này.

– Giữa dấu khắc “Ban chấp hành Trung ương”.

b) Con dấu của CĐNTW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐLĐVN, LĐLĐ cấp tỉnh:

– Xung quanh vành ngoài khắc “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam” có một ngôi sao nhỏ ở giữa phía dưới đầu và cuối dòng chữ này.

– Giữa dấu khắc “BCH Liên đoàn lao động tỉnh … hoặc thành phố kèm theo tên địa phương” (nếu là dấu của Liên đoàn Lao động cấp Tỉnh); “BCH Công đoàn ngành kèm theo tên ngành (nếu là dấu của CĐNTW…”; “BCH Công đoàn Tổng Công ty kèm theo tên của Tổng công ty (nếu Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐLĐVN”.

c) Con dấu của các tổ chức sự nghiệp thuộc TLĐLĐVN:

– Xung quanh vành ngoài khắc: “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”, có một ngôi sao nhỏ ở giữa phía dưới đầu và cuối dòng chữ này.

– Giữa con dấu khắc: Tên đơn vị dùng dấu.

d) Con dấu của LĐLĐ cấp huyện; Công đoàn ngành địa phương; Công đoàn KCX; Công đoàn KCN; Công đoàn LHXN, Công đoàn TCT trực thuộc CĐNTW hoặc trực thuộc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh; Công đoàn Giáo dục cấp huyện:

– Xung quanh vành ngoài khắc Công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý, có một ngôi sao nhỏ ở giữa phía dưới đầu và cuối dòng chữ này.

– Giữa con dấu khắc: “BCH Liên đoàn lao động quận… hoặc huyện, thị xã…” hoặc “BCH Công đoàn ngành…” hoặc “BCH Công đoàn Tổng Công ty…” hoặc “BCH Công đoàn KCX… hoặc KCN…” kèm theo tên đơn vị dùng dấu.

e) Con dấu của CĐCS, Nghiệp đoàn, Công đoàn lâm thời:

– Xung quanh vành ngoài khắc tên Công đoàn cấp trên trực tiếp của Công đoàn cơ sở, có một ngôi sao nhỏ ở giữa phía dưới dấu và cuối dòng chữ này.

– Giữa con dấu khắc: BCH Công đoàn kèm theo tên của Công đoàn cơ sở đó.

g) Con dấu của CĐCS thành viên:

– Xung quanh vành ngoài khắc tên Công đoàn cấp trên trực tiếp của Công đoàn cơ sở thành viên.

– Giữa con dấu khắc: BCH Công đoàn kèm theo tên của đơn vị dùng dấu.

h) Mẫu con dấu của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ theo Nghị định số 35/HĐBT ngày 28/01/1992 của Hội đồng Bộ tưởng (nay là Chính phủ) và dấu tổ chức kinh tế của tổ chức Công đoàn Việt Nam thực hiện theo Thông tư số 05/BNV ngày 06/06/1994 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) hướng dẫn thi hành Nghị định số 62/CP của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng con dấu.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo