Điều kiện xét miễn giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự

xét miễn giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự

xét miễn giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự

 

1. Điều kiện xét miễn nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước là gì?

Căn cứ vào Điều 61 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

 

Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

  1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:

a)Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;

b)Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

  1. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:

a)Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b)Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

  1. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây:

a)Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;

b)Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.

  1. Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
  2. Người phải thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định.

Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

  1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền xét miễn nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu  ngân sách nhà nước?  

Căn cứ  khoản 1 điều 63 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 48 mục 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định  thẩm quyền xét miễn nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với số tiền trả. ngân sách nhà nước như sau: 

 

 - Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu  ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và Tòa án quân sự khu vực (gọi tắt là Tòa án cấp huyện). là Tòa án nhân dân  huyện, thành phố, thị xã và tương đương) nơi có cơ quan thi hành án dân sự  tổ chức  thi hành án. 

3. Hồ sơ đề nghị  xét miễn nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu  ngân sách nhà nước bao gồm những thành phần nào?  

Căn cứ  Điều 62 Luật Thi hành án dân sự 2008, hồ sơ  xét miễn nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu  ngân sách nhà nước như sau: 

 

 - Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc  Viện trưởng Viện kiểm sát đối với trường hợp có đề nghị xét miễn, giảm  tiền phạt; 

 

 - Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự; 

 

 - Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án  trong  03 tháng trước thời điểm đề nghị xét miễn, giảm; 

 

 - Các tài liệu khác chứng minh người phải thi hành án có đủ điều kiện để xét miễn, giảm nghĩa vụ  thi hành án, nếu có; 

 

 - Văn bản ý kiến ​​của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo