Quy định pháp luật đối với xe kinh doanh vận tải hành khách

Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi. Vậy quy định đối với xe kinh doanh vận tải hành khách như thế nào? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức.

Nganh Nghe Van Chuyen Hanh Khach

Quy định pháp luật đối với xe kinh doanh vận tải hành khách

1. Điều kiện với xe ôtô kinh doanh vận tải hành khách

- Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ôtô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ôtô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.

- Xe ôtô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 9 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau:

+ Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 km.

+ Không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 km trở xuống.

- Xe ôtô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất).

- Xe taxi phải có sức chứa dưới 9 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).

Không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 9 chỗ trở lên thành xe ôtô dưới 9 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 9 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

- Xe ôtô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ôtô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau:

+ Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 km.

+ Không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 km trở xuống.

Riêng xe ôtô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ôtô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 9 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).

2. Điều kiện về lắp camera với xe ôtô kinh doanh vận tải hành khách

Theo quy định, xe ôtô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 9 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông.

Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe cần đảm bảo:

- Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 km.

- Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 km.

3. Nghị định 47/2022 “siết” hoạt động kinh doanh vận tải hành khách thế nào?

3.1. Ký gửi hàng trên xe khách phải cung cấp ít nhất 5 thông tin

Từ trước đến nay, việc gửi hàng qua xe khách được thực hiện vô cùng tiện lợi và đơn giản, không cần giấy tờ hay thủ tục giao nhận, giá thành rẻ, thời gian vận chuyển nhanh nên được rất nhiều người dân lựa chọn

Tuy nhiên do không được kiểm soát một cách chặt chẽ, hình thức ký gửi này cũng làm phát sinh một số vấn đề. Ví như trong số hàng hóa ký gửi có thể có cả những hàng hóa dễ gây cháy nổ hoặc hàng cấm.

Để bảo bảo công tác quản lý và kiểm soát hàng hóa ký gửi trên xe khách, khoản 1 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP đã bổ sung quy định:

Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô (người gửi hàng hoá không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng hoá cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về: Tên hàng hoá, cân nặng (nếu có), họ và tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.

Theo đó, từ ngày 01/9/2022, khi muốn gửi hàng trên xe khách, người dân bắt buộc phải cung cấp ít nhất 05 thông tin sau cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có):

- Tên hàng hoá.

- Họ và tên.

- Địa chỉ.

- Số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân.

- Số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.

- Cân nặng của hàng hóa (không bắt buộc cung cấp).

3.2. Không cải tạo xe 16 chỗ thành xe Limousine để chở khách

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý của Nghị định 47/2022/NĐ-CP. Theo đó, tại quy định về điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, Nghị định 47 đã bỏ quy định:

Không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

Thay vào đó, Nghị định mới quy định:

Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

Như vậy từ ngày 01/9/2022, các dòng xe trên 10 chỗ sẽ không được cải tạo thành xe dưới 10 chỗ để kinh doanh vận tải.

Tuy nhiên, khoản 3 Điều 2 Nghị định 47/2022/NĐ-CP cũng nêu rõ, xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu, biển hiệu trước ngày Nghị định 47 có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách đến hết niên hạn sử dụng.

Thực tế hiện nay, rất nhiều nhà xe đang sử dụng dòng xe Ford 16 chỗ cải tạo thành loại dưới 10 chỗ gọi là Limousine để đưa, đón trả khách tận nơi.

Như vậy, sắp tới, các nhà xe chỉ được sử dụng xe Limousine đã được cấp phù hiệu biển hiệu trước ngày 01/9/2022 để chở khách. Kể từ ngày 01/9/2022, dòng Limousine sẽ không được cấp phù hiệu để kinh doanh vận tải hành khách.

3.3. Từ 01/7/2023, phải lắp camera hành trình mới được cấp phù hiệu

Phù hiệu là mẫu giấy hoặc mẫu tem được cấp cho phương tiện hoạt động vận tải. Đây là giấy tờ buộc phương tiện phải dán khi lưu thông trên đường.

Để đảm bảo việc lắp đặt camera hành trình trên các phương tiện kinh doanh vận tải, khoản 12 Điều 1 Nghị định 47 đã bổ sung quy định:

Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định của Nghị định này, khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu. Thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định này.

Trong đó, những xe kinh doanh vận tải buộc phải lắp camera hành trình bao gồm:

1 - Ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên (theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP).

2 - Ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo (theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP).

Như vậy, từ ngày 01/7/2023, các xe ô tô kinh doanh vận tải nêu trên nếu muốn được cấp phù hiệu và biển hiệu để lưu thông thì chắc chắn phải lắp camera hành trình theo đúng điều kiện quy định.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Quy định pháp luật đối với xe kinh doanh vận tải hành khách. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo