xe không chính chủ có bị tịch thu không

Thưa luật sư, nếu tôi không làm thủ tục sang tên xe máy sang tên tôi thì xe của tôi có bị tịch thu hay không? Thủ tục sang tên xe máy như thế nào? Tôi đang mong luật sư tư vấn cho tôi. Cảm ơn Luật sư.

1. Quy định về thủ tục sang tên xe máy

- Thứ nhất, theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có quy định như sau:

Điều 6. Trách nhiệm của chủ phương tiện

1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Đăng ký phương tiện; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trước pháp luật về tính pháp lý, giấy tờ đăng ký của xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí cấp giấy đăng ký, cấp biển số theo quy định. Trường hợp chủ phương tiện được cơ quan đăng ký trước đây giao lưu giữ một phần hồ sơ phương tiện thì khi làm thủ tục cấp, đổi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số đăng ký xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ này.
2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe để theo dõi. cho mục đích theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó cho đến khi tổ chức, người mua, chuyển nhượng, cho, tặng xe hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. của xe.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản sang tên xe, tổ chức, cá nhân mua, chuyển nhượng, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi làm giả hồ sơ, tẩy xóa số máy, số khung để đăng ký xe.
Theo đó, điều này có nghĩa là khi bạn có quan hệ mua bán xe ô tô với cá nhân hoặc tổ chức khác thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm xong thủ tục chuyển quyền sở hữu, bạn phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên. thủ tục. Sau 30 ngày bạn không làm thủ tục đăng ký sang tên sẽ bị xử lý về lỗi vi phạm điều khiển xe không chính chủ. - Thứ hai, đối với hành vi của bạn thì bạn sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 30 nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định về giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức sở hữu xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô có hành vi tự ý thay đổi, thay đổi nhãn hiệu, màu sơn xe không đúng quy định. phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức sở hữu ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô đối với các tội sau đây:

a) Lắp kính chắn gió, kính cửa xe không phải là kính an toàn;

b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe khác với màu sơn đã ghi trong Giấy đăng ký xe;

c) Chưa làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với xe thuộc diện quy định phải làm thủ tục khai báo).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;

c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;

h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Như vậy: Nếu quá 30 ngày mà bạn không làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Cho đến nay, không có quy định nào về việc giữ xe không sang tên, trừ trường hợp bạn không chứng minh được mình là chủ sở hữu phương tiện. Như vậy, để chứng minh quyền sở hữu chiếc xe, bạn phải xuất trình các giấy tờ sau:


- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu xe (thuận mua bán)

- Đăng ký xe

- Các giấy tờ liên quan khác

Nếu bạn không thể xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, phương tiện của bạn sẽ bị tạm giữ để điều tra vì có dấu hiệu phạm tội.

2. Mức xử phạt khi không tiến hành làm thủ tục sang tên xe

Theo Thông tư 15/2014/TT-BCA, tại Khoản 3 Điều 6 quy định:

"Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe". Theo Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định về việc xử phạt và mức xử phạt đối với hành vi không sang tên, đổi chủ xe ô tô như sau:

"Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô."

Như vậy theo quy định này, nếu sau 30 ngày mà bạn vẫn chưa tiến hành đi làm thủ tục sang tên đăng ký xe thì bạn sẽ bị phạt mức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng,


Lưu ý rằng, theo quy định pháp luật, cán bộ, chiến sĩ công an trong việc tuần tra, kiểm soát không được thực hiện việc dừng xe để kiểm tra lỗi vi phạm không làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Tuy nhiên, khi tham gia giao thông, người điều khiển xe vi phạm lỗi khác, khi kiểm tra có thể sẽ bị xem xét, xử lý thêm lỗi không sang tên xe của chủ xe - người điều khiển xe sẽ nộp phạt thay.
* Thủ tục mua bán xe giữa bạn và bạn của bạn (đang sống và làm việc tại Hà Nội) thuộc vào trường hợp mua bán xe thuộc trong cùng tỉnh được quy định tại Điều 11- Thông tư 14/2014/TT-BCA như sau:

"Điều 11. Đăng ký sang tên xe cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Tổ chức, cá nhân mua, bán, cho, tặng xe phải xuất trình các loại giấy tờ quy định tại Điều 9 của Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy chứng nhận đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy đăng ký xe.
c) Giấy tờ liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này. 2. Khi đăng ký sang tên, giữ nguyên biển số cũ (trừ biển 3 số, 4 số hoặc biển hệ khác thì lật biển để đổi thành 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đăng ký. người sở hữu. xe hơi mới."

Các thủ tục tiếp theo được thực hiện tương tự như trường hợp mua bán xe ô tô khác tỉnh nêu trên.
* Thủ tục mua bán xe giữa bạn của bạn và chị gái của anh ấy (gọi tắt là bên bán và bên mua) được áp dụng đối với trường hợp mua bán xe khác tỉnh quy định tại điều 12, thông tư 15/2014/ TT -BCA về đăng ký xe như sau:

“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tổ chức, cá nhân mua, chuyển nhượng, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục không phải kiểm định xe nhưng phải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 9 của Luật này. thông tư này và nộp hồ sơ bao gồm:

a) Hai giấy chứng nhận điều động, di chuyển phương tiện (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Giấy đăng ký, biển số xe.
c) Giấy tờ liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp chủ cũ chuyển đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) thì phải cấp Quyết định điều động hoặc Sổ hộ khẩu thay cho giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.”


Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua bán, bên bán và bên mua phải làm thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ xe mô tô 2 bánh theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/ 2014/ TT-BCA:

“3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập văn bản chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua xe, điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. xe ô tô".
Sau khi quyết định bán xe, bên bán và bên mua phải có văn bản thông báo đến cơ quan đã cấp Giấy đăng ký xe theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BTC. về trách nhiệm của chủ phương tiện:

“2. Ngay khi có quyết định giao, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe để kiểm soát. . Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó cho đến khi tổ chức, người mua, chuyển nhượng, cho, tặng xe hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. của xe. .
Vì vậy cần thông báo sau khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu xe. Khi kết thúc các thủ tục, tài sản của bên bán sẽ được chuyển giao cho bên mua và trách nhiệm của bên bán đối với phương tiện cũng chấm dứt.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo