Có được xây dựng công trình trên đất hành lang giao thông

xây dựng công trình trên đất hành lang giao thông

xây dựng công trình trên đất hành lang giao thông

 

1. Xây nhà trên đất hành lang giao thông có được không?

  Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP) thì giới hạn hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. . được quy định như sau: 

 

 - Đối với đường ngoài phạm vi quy hoạch: Phạm vi hành lang an toàn đường bộ với bề rộng địa hình đường  mỗi bên là: 

 

 17 mét đối với đường cấp I, cấp II; 

 

 13 mét đối với đường cấp III; 

 

 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V; 

 

 04 mét đối với đường có độ dốc nhỏ hơn độ dốc V.  

 – Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được  duyệt.  

 – Đối với đường ô tô ngoài khu dân cư: 

 

 17 mét tính từ mặt đường về mỗi bên; 

 

 20 mét tính từ mép ngoài cùng của công trình ngoài cùng về mỗi phía đối với cầu cạn và hầm; 

 

 - Đối với đường cao tốc trong đô thị: 

 

 Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng về hai phía đối với hầm và cầu cạn; 

 

 Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm, cầu cạn có đường phụ và đường ô tô có đường phụ; 

 

 Từ mép ngoài của phần đường xe chạy đến chỉ giới đường đỏ nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường ô tô không có đường phụ. 

– Đối với đường bộ có hành lang an toàn trùng với hành lang an toàn đường sắt, phạm vi quản lý được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên phát triển hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng phạm vi hành lang bảo vệ là hành lang an toàn của đường sắt. . 

 Trường hợp đường bộ và đường sắt liền kề có chung  rãnh dọc thì  giới hạn hành lang an toàn là mép dưới của nền phía trên, nếu cao độ bằng nhau thì  giới hạn hành lang an toàn là mép dưới của rãnh phía đường sắt . . 

 - Đối với đường bộ có hành lang an toàn trùng với hành lang bảo vệ đường thủy  thì  giới hạn của hành lang an toàn là  bờ tự nhiên. 

  Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ 2008,  đường bộ bao gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. Trong khuôn khổ này không cho phép xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể nằm ngoài khuôn khổ này mà phải được cấp có thẩm quyền cho phép, như công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình công cộng và công trình công cộng Quy trình sử dụng cho quản lý và vận hành đường bộ, viễn thông, điện lực, đường ống cấp thoát nước, xăng dầu, khí đốt. Như vậy, bên trong lộ giới giao thông đường bộ không được phép xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể nằm ngoài phạm vi này mà phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, kể cả các công trình công cộng trong khu vực. vụ của Nhà nước. quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình điện lực viễn thông,  đường ống cấp thoát nước, xăng dầu, khí đốt. 

 Nếu cố tình xây nhà trên đất hành lang an toàn đường bộ là vi phạm  pháp luật.  

 2. Xây nhà trên lô đất hành lang giao thông bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :

“9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;

10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP):

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này”

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo