Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo. Sinh hoạt tôn giáo Việt Nam có truyền thống lâu đời. Mỗi dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống kinh tế và tinh thần của mình. Hiện nay, ở Việt Nam có 6 tôn giáo lớn là Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo, Cao Đài và Hòa Hảo. Tín ngưỡng, tôn giáo là gì? Công trình tôn giáo là gì? Và quy định về việc xây dựng công trình tôn giáo này như thế nào? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên và cung cấp thêm cho bạn những thông tin hữu ích.

1. Công trình Tôn giáo, Tín điều và Công trình Phụ trợ Tôn giáo là gì?
Tại Khoản 1 và Khoản 5 Mục 2 Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2016, tín ngưỡng, tôn giáo được hiểu như sau:
Tín ngưỡng là niềm tin của con người thể hiện qua các nghi lễ gắn với phong tục, tập quán truyền thống nhằm đem lại sự bình yên về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng. Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với một hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng thờ tự, giáo lý, giáo luật, nghi lễ và tổ chức.
Công trình Phụ trợ Tôn giáo và Tín điều là gì?
Theo Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016, công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng, công trình phụ trợ tôn giáo, tín ngưỡng được hiểu cụ thể như sau:
Công trình tôn giáo là gì? Công trình tôn giáo là công trình được xây dựng để làm cơ sở tôn giáo, tượng đài, bia, tháp tôn giáo. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, miếu, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo. (Theo Khoản 14 Mục 2 Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo).
Công trình tôn giáo là gì? Cơ sở tín ngưỡng là công trình được xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng, trong đó cơ sở tín ngưỡng là nơi diễn ra các hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ họ và các cơ sở tương tự khác. (Khoản 4 mục 2 Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo). Tổ chức từ thiện hỗ trợ tôn giáo là gì? Công trình phụ trợ là công trình không dùng vào việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, bao gồm nhưng không giới hạn ở: nhà ở, nhà nghỉ, căng tin, nhà bếp, hàng rào khuôn viên của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác.
Như vậy, xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo bao gồm: công trình là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo và xây dựng công trình tôn giáo phụ trợ.
2. Pháp luật về xây dựng công trình tôn giáo
Theo Điều 58 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) quy định: Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo thực tế như sau:
Việc cải tạo, hoàn thiện, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng công trình riêng lẻ, nhà ở trong đô thị, trung tâm từ cột xã, trong khu vực bảo tồn. , khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng. Việc tu bổ, bình phục cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng. Pháp luật nước ta ban hành rất đông luật, nghị định và thông tư liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo như: Luật tín ngưỡng Tôn giáo 2016; Luật xây dựng 2014; Luật Di sản văn hóa 2002 sửa đổi 2013; Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30-12-2017 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo;…Tùy thuộc vào từng trường hợp nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các công trình kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng hay các công trình phụ trợ là gì mà sẽ áp dụng theo các quy định kiểm soát và điều chỉnh pháp luật khác nhau.
3. Công trình tín ngưỡng tôn giáo phải xin giấy phép xây dựng
Căn cứ vào quy định về áp dụng pháp luật này thì việc xây dựng các công trình tôn giáo Việt Nam sẽ chia thành 2 nhóm phải xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Nhóm thứ nhất: Là công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Vì vậy, cho dù các công trình này xây dựng ở bất cứ khu vực nào cũng không được miễn giấy phép xây dựng. Nếu xây dựng công trình tôn giáo trái phép (không có giấy phép) có khả năng sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP. Nhóm 2: Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng đối với công trình xây dựng riêng lẻ và nhà ở trong khu đô thị, cụm đô thị, khu bảo tồn, di tích lịch sử - văn hóa. các vùng cách mạng. các khu di tích.
Do đó, đối với việc xây dựng công trình tôn giáo và công trình phụ trợ thì phải làm thủ tục xin phép xây dựng công trình tôn giáo trước khi xin cấp phép xây dựng và sửa chữa, cải tạo.
Ngoài ra, công trình tôn giáo phải được xây dựng trên đất tôn giáo đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ mục đích sử dụng. có ý định chuyển mục đích sử dụng đất theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (nay là Nghị định 91/2019/NĐ-CP).
4. Công trình tín ngưỡng tôn giáo không nhất thiết phải xin phép xây dựng
Khi sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, đảm bảo an toàn công trình thì không phải xin phép xây dựng. Nhưng trước khi sửa chữa, cải tạo cơ sở tín ngưỡng, người phụ trách cơ sở tín ngưỡng phải thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình (điều 28 mục 6 chương IV nghị định số 22/2005/NĐ -CP ngày 01 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo).
5. Thủ tục về xây dựng công trình tôn giáo
Hồ sơ xin cấp phép xây dựng
Theo khoản 4 Điều 95 Luật xây dựng 2014 và khoản 2 Điều 41 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm:
Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng và sở hữu đất được công chứng
Quyết định phê duyệt dự án và quyết định đầu tư
Bản vẽ quy chuẩn, tiêu chí thiết kế xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng, gồm 3 loại:
Bản vẽ tỷ lệ 1/100 – 1/500 mặt bằng vị trí công trình kèm vị trí công trình
Bản vẽ tỷ lệ 1/50 – 1/200 các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt của công trình
Bản vẽ tỷ lệ 1/100 – 1/200 mặt bằng móng và tỷ lệ 1/50 đối với mặt cắt móng, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 – 1/200
Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức thiết kế
Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và qui mô công trình của cơ quan quản lý Nhà nước
Hồ sơ xin cải tạo, sửa chữa lại
Theo Điều 96 Luật xây dựng, hồ sơ xin cải tạo, sửa chữa lại công trình tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm:
Đơn đề nghị cấp giấy phép tu sửa công trình tôn giáo
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình tôn giáo được công chứng
Cung cấp ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình cần tu sửa
Nếu là công trình di tích lịch sử – văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã xếp hạng và công trình hạ tầng kỹ thuật: phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và qui mô công trình của cơ quan quản lý. Nộp hồ sơ xin cấp phép xây dựng công trình tôn giáo
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ xin cấp giấy phép sửa chữa hoặc xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng và các công trình phụ trợ thì:
1. Người làm đơn/ CĐT nộp hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ xây dựng nếu là công trình cấp đặc. 2. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ hợp lệ hoặc nếu chưa đúng quy định thị hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện. Sau đó, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, chi bộ thẩm định công trình tín ngưỡng, tôn giáo phải kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa nếu thấy cần thiết và xác định các giấy tờ cần thiết nếu có thay thế hoặc thông báo không đúng quy định. chủ đầu tư chỉ một lần hoàn thiện và hoàn thiện hồ sơ. Nếu bổ sung chưa đạt yêu cầu thì có văn bản hướng dẫn hoàn thiện theo yêu cầu chủ đầu tư. Bộ Xây dựng cần đối chiếu với các điều kiện cho phép để gửi văn bản xin ý kiến của cơ quan quản lý, lĩnh vực liên quan đến việc xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng. Hồ sơ xin phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo đủ điều kiện pháp lý cấp thì được Sở Xây dựng thông quan, kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu và trả lại nơi tiếp nhận hồ sơ. nếu không đáp ứng điều kiện ủy quyền thì phải trả lời bằng văn bản tại nơi tiếp nhận yêu cầu. Hiện nay, mật độ xây dựng các công trình tôn giáo rất phong phú, từ các công trình Thiên Chúa giáo, Đạo giáo, đền chùa cho đến các công trình kiến trúc Phật giáo Việt Nam (chùa) hay các loại hình công trình như chùa, đình. được nhiều chủ đầu tư ở nhiều địa phương xây dựng. Vì vậy, để hoạt động của các cơ sở tôn giáo được quản lý tốt, không bị biến dạng, đòi hỏi các cơ quan quản lý quy hoạch công trình tôn giáo nói riêng và kiến trúc xây dựng nói chung phải kiểm soát công trình tôn giáo để đảm bảo nó hoạt động không phá vỡ các quy hoạch phát triển lịch sử, văn hóa, kinh tế hiện tại và tương lai. Trên đây là toàn bộ thông tin về các quy định của Luật xây dựng công trình tôn giáo, công trình phụ trợ, trong đó có việc xác định cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng và các thủ tục khi xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng tại Việt Nam.
Nội dung bài viết:
Bình luận