Cho tôi hỏi xăng năm 2023 có được giảm thuế VAT không? (Câu hỏi của chị Nhi - Quảng Nam).

1. Xăng dầu có được giảm thuế GTGT xuống 8% năm 2023 không?
Căn cứ theo Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế GTGT.
Theo đó, đối với mặt hàng dầu thuộc các loại sau đây sẽ không được giảm thuế GTGT cụ thể như:
Bên cạnh đó, theo Mục 1 Phụ II được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng cụ thể như:
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
Chính vì vậy, xăng dầu thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế GTGT và Phụ II Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP cho nên không được giảm thuế GTGT.
Theo đó, đối với mặt hàng dầu thuộc các loại sau đây sẽ không được giảm thuế GTGT cụ thể như:
Hàng hóa |
Mã số HS |
Dầu thô và khí đốt tự nhiên khai thác |
27.07 27.09 27.10 27.11 |
Dầu mỏ và dầu thu được từ khoáng bitum, ở dạng thô |
27.09 |
Dầu thô khai thác |
27.09 |
Nhiên liệu dầu và xăng; dầu mỡ bôi trơn |
27.07 27.09 27.10 27.12 34.03 |
Dầu nhẹ và các chế phẩm |
Gồm: Xăng động cơ; Xăng máy bay; Dầu nhẹ và các chế phẩm khác 2710.12 |
Nhiên liệu dầu và xăng; dầu mỡ bôi trơn khác |
2710.12 2710.19 2710.20.00 |
Dầu thải |
2710.91.00 2710.99.00
|
Dầu và các sản phẩm khác từ chưng cất hắc ín than đá ở nhiệt độ cao và các sản phẩm tương tự |
2706.00.00 27.08 |
Bên cạnh đó, theo Mục 1 Phụ II được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng cụ thể như:
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
Chính vì vậy, xăng dầu thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế GTGT và Phụ II Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP cho nên không được giảm thuế GTGT.
2. Trường hợp nào được hoàn thuế VAT?
Căn cứ quy định tại Mục 13 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 đã được sửa đổi tại khoản 3 và khoản 7 mục 1 Luật thuế giá trị gia tăng 2013 sửa đổi, việc hoàn thuế GTGT được thực hiện như sau:
Trường hợp hoàn thuế
Đầu tiên. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Hoàn thuế lần thứ nhất, kiểm tra lần thứ hai đối với người nộp thuế sản xuất hàng xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong 02 năm liên tục; người nộp thuế không thuộc nhóm rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế. 3. Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng trong trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản. số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. 4. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trong trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, các trường hợp được hoàn thuế GTGT như sau:
- Cơ sở thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư nhưng chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại là 300. triệu. VNĐ trở lên sẽ được hoàn thuế VAT.
- Cơ sở thương mại trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT trong trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, ngừng hoạt động. được khấu trừ đầy đủ.
- Khi có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp hoàn thuế
Đầu tiên. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Hoàn thuế lần thứ nhất, kiểm tra lần thứ hai đối với người nộp thuế sản xuất hàng xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong 02 năm liên tục; người nộp thuế không thuộc nhóm rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế. 3. Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng trong trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản. số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. 4. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trong trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, các trường hợp được hoàn thuế GTGT như sau:
- Cơ sở thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư nhưng chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại là 300. triệu. VNĐ trở lên sẽ được hoàn thuế VAT.
- Cơ sở thương mại trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT trong trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, ngừng hoạt động. được khấu trừ đầy đủ.
- Khi có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cơ quan nào được phép thu thuế GTGT?
Căn cứ Điều 22 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định tổ chức thu thuế GTGT như sau:
Tổ chức thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế có trách nhiệm tổ chức quản lý việc thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở thương mại. 2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức, quản lý việc thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh kịp thời báo cáo Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thu thuế GTGT bao gồm: Cơ quan thuế và cơ quan hải quan
- Việc thu thuế GTGT của cơ sở thương mại do cơ quan thuế thực hiện.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, Hải quan sẽ chịu trách nhiệm quản lý việc thu.
Trân trọng!
Tổ chức thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế có trách nhiệm tổ chức quản lý việc thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở thương mại. 2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức, quản lý việc thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh kịp thời báo cáo Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thu thuế GTGT bao gồm: Cơ quan thuế và cơ quan hải quan
- Việc thu thuế GTGT của cơ sở thương mại do cơ quan thuế thực hiện.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, Hải quan sẽ chịu trách nhiệm quản lý việc thu.
Trân trọng!
Nội dung bài viết:
Bình luận