Các hành vi xâm phạm quyền tác giả là gì? (Quy định 2023)

Việc sao chép tác phẩm hay đạo nhạc,… đã không còn xa lạ với chúng tôi và làm sao để xác định được đó có phải là hành vi xâm phạm quyền tác giả hay không? Những hành vi vi phạm quyền tác giả sẽ bị xử lý thế nào cho thỏa đáng?.... Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để được giải đáp chi tiết mọi thắc mắc nhé.

Vi phạm quyền tác giả

Vi phạm quyền tác giả

1. Hành vi xâm phạm quyền tác giả là gì?

Tại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 không đưa ra định nghĩa thế nào là hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Trước tiên, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu theo khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019.

Theo đó, hành vi xâm phạm bản quyền tác giả có thể hiểu là hành vi chiếm đoạt, sao chép, mạo danh tác giả, công bố, phân phối tác phẩm, sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả mà không có sự đồng ý của tác giả/chủ sở hữu.

>>>Tham khảo thêm về: Quyền tác giả là gì?

2. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả gồm những hành vi nào?

Như đã nói, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 dù không giải thích thế nào là quyền tác giả bị vi phạm nhưng lại quy định riêng một điều luật xác định những hành vi được coi là xâm phạm quyền tác giả.

Tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả bao gồm:

  • Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
  • Mạo danh tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  • Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  • Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  • Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  • Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  • Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

3. Cách thức xác định được hành vi xâm phạm quyền tác giả

Vậy làm thế nào để xác định được đó là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Theo các quy định được nêu tại Nghị định 119/20210/NĐ-CP về các căn cứ chung để xác định hành vi vi phạm quyền tác giả như sau:

3.1. Đối tượng bị xem xét

Đối tượng bị xem xét là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm hay không  thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

3.2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét

Tức là có các hành vi theo như Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 nêu trên.

3.3. Người thực hiện hành vi không có quyền đối với tác phẩm

Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26 của Luật Sở hữu trí tuệ. Đây là hai điều luật nói về các trường hợp được sử dụng tác phẩm mà không bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả.

3.4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam

Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

4. Xử lý hành vi xâm phạm  quyền tác giả như thế nào?

Tùy từng mức độ xâm phạm quyền tác giả mà pháp luật quy định có thể bị xử lý hành chính hoặc thậm chí là ngồi tù nếu như đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Hình sự.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi giúp quý độc giả biết được thế nào là hành vi vi phạm quyền tác giả cũng như nêu rõ các hành vi cụ thể và cách xác định, hình thức xử lý nếu có vi phạm. Nếu bạn đang tìm kiếm đơn vị pháp lý chuyên cung cấp dịch vụ đăng ký quyền tác giả uy tín tại Việt Nam thì công ty Luật ACC sẽ là lựa chọn sáng suốt. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn cần sự hỗ trợ nhé.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo