Trong thời đại ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ và truy cập rộng rãi vào thông tin, vấn đề xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trở nên ngày càng trọng yếu. Việc xác định hành vi xâm phạm này không chỉ là một thách thức đối với các tổ chức và cá nhân chủ sở hữu, mà còn là vấn đề cấp bách đối với hệ thống pháp luật. Bài viết này sẽ khám phá sâu hơn về "Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ".
Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là hành vi vi phạm quyền hợp pháp của chủ thể quyền bằng cách sử dụng, sao chép, phân phối, công bố, biểu diễn, trình chiếu, chuyển nhượng, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ có chứa hoặc liên quan đến các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà không có sự đồng ý hoặc cho phép của chủ thể quyền. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể gây thiệt hại cho chủ thể quyền về mặt kinh tế, danh tiếng, uy tín, cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng và xã hội.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể tại các điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể bị xử lý bằng các biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự tùy theo tính chất và mức độ của hành vi. Các biện pháp xử lý có thể bao gồm: buộc ngừng hành vi xâm phạm, buộc bồi thường thiệt hại, buộc thu hồi, tiêu hủy hoặc xử lý các sản phẩm xâm phạm, buộc công bố thông tin, buộc xin lỗi, phạt tiền, phạt tù, phạt treo, phạt cải tạo.
2. Hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
2.1. Hành vi xâm phạm quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc do có quyền sở hữu. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
Hành vi xâm phạm quyền tác giả là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
Theo Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), các hành vi sau đây bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả:
- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Mạo danh tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy cá nhân và sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu.
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ.
- Cho thuê tác phẩm mà không phải trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, xuất bản bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kĩ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2.2. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan
Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Quyền liên quan bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với các đối tượng được bảo hộ.
Hành vi xâm phạm quyền liên quan là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của chủ thể quyền liên quan.
Theo Điều 35 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), các hành vi sau đây bị coi là hành vi xâm phạm quyền liên quan:
- Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
- Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
- Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
- Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
- Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
- Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
- Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
- Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
3. Các bước xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Để xác định một hành vi có bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không, cần xem xét hành vi đó có đáp ứng đủ các căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng.
- Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét, tức là hành vi đó vi phạm đến quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được phép sử dụng các đối tượng bảo hộ theo quy định của pháp luật hoặc theo sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
- Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
Các bước xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
- Bước 1: Xác định hành vi xâm phạm, tức là xem hành vi đó có thuộc các hành vi được quy định là xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền đối với giống cây trồng hay không.
- Bước 2: Xác định đối tượng bị xem xét, tức là xem đối tượng đó có thuộc các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hay không.
- Bước 3: Xác định yếu tố xâm phạm, tức là xem hành vi đó có vi phạm đến quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hay không.
- Bước 4: Xác định chủ thể bị xem xét, tức là xem người thực hiện hành vi đó có phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được phép sử dụng các đối tượng bảo hộ hay không.
- Bước 5: Xác định địa điểm xảy ra hành vi, tức là xem hành vi đó có xảy ra tại Việt Nam hay không.
Trên đây là toàn bộ thông tin về bài viết Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà Công ty Luật ACC đã cung cấp thông tin chi tiết đến Quý bạn đọc. Hy vọng bài viết trên hữu ích với bạn. Nếu có nhu cầu tư vấn về vấn đề Sở hữu trí tuệ, vui lòng liên hệ với ACC thông qua Zalo/hotline. ACC xin chân thành cảm ơn.
Nội dung bài viết:
Bình luận