1 Thực trạng về tỷ lệ tiền lương giữa các loại lao động trong các loại hình công ty
Dựa trên số liệu khảo sát về tiền lương bình quân tháng của các loại lao động (lao động quản lý, lao động chuyên môn nghiệp vụ; lao động trực tiếp sản xuất và nhân viên điều hành, phục vụ), nhóm tác nhân tính toán và thu được kết quả chênh lệch tiền lương bình quân tháng giữa các loại lao động trong các loại hình công ty theo bảng sau:Bảng 1: Chênh lệch tiền lương bình quân tháng trong các loại hình doanh nghiệp theo vị trí làm việc năm 2015
Xác định tiền lương trong các loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: Lần
Vị trí làm việc |
DNNN |
DNNNN |
DN FDI |
1. Lao động quản lý |
4,18 |
2,90 |
5,83 |
2. Nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ |
1,59 |
1,55 |
2,09 |
3. Lao động trực tiếp sản xuất |
1,17 |
1,17 |
1,03 |
4. Nhân viên thừa hành, phục vụ |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của Viện Khoa học Lao động và Xã hội)
Bảng 1 cho thấy, mức chênh lệch về tiền lương bình quân tháng giữa các loại lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước (DNTN) không lớn, điều này cho thấy xu hướng trả lương vẫn ở mức bình quân khá. Khoảng cách tiền lương giữa giám đốc điều hành, nhân viên nghiệp vụ, lao động trực tiếp sản xuất với nhân viên điều hành, phục vụ trong các doanh nghiệp nhà nước còn nhỏ. Trong khi đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trả lương giữa các loại lao động có sự chênh lệch lớn. Đối với loại lao động đòi hỏi trình độ cao (giám đốc điều hành và lao động chuyên môn), các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trả lương cao để thu hút và giữ chân lao động giỏi, trong khi đối với những loại không có nhiều kiến thức và kỹ năng, thị trường sẽ dư thừa. , chẳng hạn như công nhân trực tiếp sản xuất và cấp dưới, những người trả lương rất thấp. Chính sách tiền lương có tính phân biệt cao này giúp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thu hút được nhiều lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý tốt vào làm việc trong khi doanh nghiệp ngoài nhà nước làm việc với chính phủ. Chính sách tiền lương bình quân sẽ khó thu hút lao động giỏi về làm việc và gắn bó với doanh nghiệp công ty trong một thời gian dài. Để thấy rõ hơn sự phân biệt trong trả lương giữa các loại hình doanh nghiệp và giữa các ngành, nhóm nghiên cứu đã tính toán và phân tích quan hệ tiền lương thấp nhất –cao nhất thực tế đang trả ở các loại hình doanh nghiệp và có kết quả sau:
- Chênh lệch giữa tiền lương bình quân cao nhất của lao động quản lý với tiền lương bình quân thấp nhất của lao động phổ thông ở tất cả các loại hình doanh nghiệp và các ngành đều có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, mức chênh lệch có sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp và giữa các ngành. Trong đó, chênh lệch tiền lương cao nhất và thấp nhất trong các doanh nghiệp FDI là rất lớn và có xu hướng ngày càng tăng cao. Hai loại hình doanh nghiệp còn lại là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và DNNNN thì mức chênh lệch này không lớn, đặc biệt là DNNNN trả lương mang tính bình quân, cào bằng (năm 2015, chênh lệch tiền lương bình quân cao nhất của lao động quản lý so với tiền lương bình quân thấp nhất của lao động phổ thông ở các DNNNN chỉ là 4,6 lần trong khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 10,34 lần)
Có sự khác nhau về chênh lệch tiền lương bình quân giữa lao động quản lý với tiền lương thấp nhất của lao động phổ thông giữa các ngành khác nhau. Trong đó, ngành Thương mại – Dịch vụ (TM _DV) có sự chênh lệch tiền lương bình quân cao nhất của lao động quản lý và tiền lương bình quân thấp nhất của lao động phổ thông là lớn nhất, tiếp đến là ngành Công nghiệp – Xây dựng (CN – XD) và thấp nhất là ngành Nông Lâm Nghiệp (NLN).
Bảng 2: Chênh lệch về tiền lương bình quân cao nhất giữa lao động quản lý và tiền lương bình quân thấp nhất của lao động phổ thông trong các loại hình doanh nghiệp và giữa các ngành |
||||||
Loại lao động |
Loại hình doanh nghiệp |
Theo ngành |
||||
DNNN |
DNNNN |
DN FDI |
NLN |
CN – XD |
TM - DV |
|
Năm 2014 |
||||||
TL bình quân cao nhất của LĐQL |
5,6 |
3,93 |
8,80 |
4,8 |
5,6 |
5,9 |
TL bình quân thấp nhất của LĐPT |
1,0 |
1,00 |
1,00 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
Năm 2015 |
||||||
TL bình quân cao nhất của LĐQL |
6,23 |
4,6 |
10,34 |
5,9 |
6,1 |
6,5 |
TL bình quân thấp nhất của LĐPT |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của Viện Khoa học Lao động và Xã hội)
Như vậy, có sự chênh lệch lớn về tiền lương giữa các loại hình công ty và giữa các ngành nghề. Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI tạo ra khoảng cách lớn giữa lao động có tay nghề cao và lao động làm công việc giản đơn, trong khi doanh nghiệp nhà nước trả lương trung bình cao. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy là do DNNN và DN FDI muốn tạo sự khác biệt về mức lương để ưu tiên, thu hút lao động có tay nghề cao và cán bộ quản lý. Trong khi phần lớn người làm công tác quản lý tại doanh nghiệp đại chúng là chủ doanh nghiệp trực tiếp bỏ vốn sản xuất kinh doanh, mục tiêu của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp chứ không phải mức lương, thu nhập hàng tháng mà mình nhận được. Việc xác định không hợp lý quan hệ tiền lương như trên (quá cao hoặc quá thấp) dẫn đến ảnh hưởng đến động lực làm việc, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc mà còn tạo ra khoảng cách chênh lệch về phân phối thu nhập giàu nghèo trong xã hội. Vì vậy, cần có giải pháp xác định mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các loại hình công việc trên cơ sở nghiên cứu khoa học.
2 Giải pháp xác định mối quan hệ tiền lương giữa các loại lao động trong công ty
Để xác định tỷ lệ tiền lương hợp lý giữa tiền lương thấp nhất, tiền lương trung bình và tiền lương cao nhất trong hệ thống tiền lương của công ty, nhóm tác giả đề xuất phương pháp xác định tỷ lệ tiền lương giữa các loại lao động trên cơ sở phân tích mức độ phức tạp của công việc. Hệ số lương này phản ánh hệ số lương theo mức độ phức tạp của công việc, phản ánh sự chênh lệch về tiền lương giữa người đảm nhận công việc đơn giản nhất với người đảm nhận công việc có mức độ phức tạp trung bình và người đảm nhận công việc có mức độ phức tạp cao nhất. . Thực chất của phương pháp này là xác định tương quan tiền lương thấp nhất - trung bình cao nhất dựa trên tương quan về mức độ phức tạp của lao động với hàm ý lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Mức độ phức tạp của công việc phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của công việc và điều kiện lao động. Để đánh giá chính xác mức độ phức tạp và điều kiện làm việc cần lượng hóa bằng điểm và chính xác hơn tiến hành như sau:
- Bước 1: liệt kê hệ thống chức danh công việc trong công ty. Ở bước này, công ty nên liệt kê tất cả các chức danh công việc trong công ty (bất kể số lượng nhân viên của chức danh đó).
- Bước 2: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của từng chức danh công việc.
- Bước 3: Đánh giá điểm cho từng yếu tố và tính tổng điểm cho từng vị trí, chức danh.
Căn cứ vào bản phân tích công việc (tiêu chuẩn thực hiện công việc) để xác định yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, tính chất công việc, mức độ phối hợp, điều kiện làm việc của từng vị trí công việc để xác định số điểm cho từng tiêu chí và tổng số điểm cho từng chức danh. Công thức tính tổng điểm của chức danh i: Đi = Σ Đij
Trong đó: Đi là tổng điểm của chức danh nghề nghiệp i
ĐI j là điểm của chức danh công việc i theo hệ số j
- Bước 4: Nhóm các chức danh và xác định mối quan hệ tiền lương giữa các nhóm. Ở bước này, các tựa sách có số điểm cao nhất phải được phân loại theo nhóm; Nhóm tựa đề có điểm trung bình và nhóm tựa đề có điểm thấp nhất. Trên cơ sở đó xác định hệ số lương giữa các nhóm và tương quan với điểm số của các nhóm. Giả sử chức danh quản lý có điểm cao nhất là 900 điểm, nhóm có điểm trung bình là nhân viên nghiệp vụ tại các phòng ban là 450 điểm, và nhóm có điểm thấp nhất là nhân viên bảo trì (100 điểm), mức lương quan hệ ở công ty này (Thấp – Trung bình – Cao nhất) sẽ là: 1.0 – 4.5 – 9.0./
Nội dung bài viết:
Bình luận