Vùng tiếp giáp lãnh hải rộng bao nhiêu ?

vùng tiếp giáp lãnh hải rộng

vùng tiếp giáp lãnh hải rộng

 

1. Thế nào là vùng tiếp giáp lãnh hải?

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm  ngoài lãnh hải,  tiếp liền với lãnh hải và kéo dài 12 hải lý tính từ  giới hạn ngoài của lãnh hải. Vùng tiếp giáp lãnh hải là nơi quốc gia ven biển thực hiện  quyền tài phán đặc biệt và có hạn  đối với  tàu thuyền nước ngoài (Theo Điều 13 Luật Biển Việt Nam  2012). 

  Theo  Điều 33 Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982, vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm  ngoài lãnh hải và có chiều rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở. Trên cơ sở đó có thể thấy một số đặc điểm của vùng tiếp giáp lãnh hải như sau: 

 

 Về vị trí: Vùng tiếp giáp lãnh hải nằm  ngoài  vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển,  giới hạn trong là đường biên giới quốc gia trên biển, giới hạn ngoài là  đường thẳng nối các điểm  cơ sở cách nhau không quá 24 hải lý. 

 Chiều rộng: Vùng tiếp giáp lãnh hải có chiều rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở. Chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải sẽ phụ thuộc vào chiều rộng của lãnh hải và tổng chiều rộng của  lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải cộng lại.  

 Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng đệm: Việc xác định vị trí bên ngoài lãnh hải chứng tỏ vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng đệm giữa các vùng biển bên trong và bên ngoài lãnh thổ của quốc gia ven biển. Đây là vùng biển để quốc gia ven biển thực hiện  quyền kiểm tra  tàu thuyền nước ngoài trước khi ra/vào lãnh thổ.

 

2. Chế độ pháp lý đối với vùng tiếp giáp lãnh hải 

 Theo Luật Biển Việt Nam 2012, chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải được quy định như sau: 

 

 - Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác quy định tại Điều 16 Luật Biển Việt Nam 2012 đối với vùng tiếp giáp lãnh hải. 

  - Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn chặn và trừng trị các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế khóa, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam. 

  Quy chế nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo 

 

 Theo quy định tại Điều 20 Luật Biển Việt Nam 2012, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo được quy định như sau: 

 

 Một hòn đảo thích hợp cho  con người cư trú hoặc có đời sống kinh tế thích hợp có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Các đảo đá không thích hợp cho  con người cư trú hoặc  đời sống kinh tế phù hợp không có vùng đặc quyền kinh tế hoặc thềm lục địa.  

 Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được xác định theo quy định tại các Điều 9, 11, 13, 15 và 17 của Luật Biển Việt Nam 2012 và được thể hiện bằng bản đồ, danh mục tọa độ địa lý do chính phủ công bố.  

 Về chế độ pháp lý của đảo và quần đảo 

 

 - Nhà nước thực hiện chủ quyền đối với các đảo và quần đảo của Việt Nam. 

  - Chế độ pháp lý  nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo và quần đảo phải tuân theo quy định tại các điều 10, 12, 14, 16 và 18 của Luật VN. Biển  2012.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo