Vùng đặc quyền kinh tế rộng bao nhiêu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự gia tăng các hoạt động khai thác tài nguyên biển, khái niệm về vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) trở nên vô cùng quan trọng đối với các quốc gia có đường bờ biển. Vùng đặc quyền kinh tế không chỉ là phạm vi quản lý, khai thác tài nguyên mà còn thể hiện chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia đó trên biển.

Vùng đặc quyền kinh tế rộng bao nhiêu

Vùng đặc quyền kinh tế rộng bao nhiêu

1. Vùng đặc quyền kinh tế là gì?

  Theo Điều 15 Luật Biển Việt Nam 2012, vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và ở ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải tạo thành  vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ các đường cơ sở.  

 Vùng đặc quyền kinh tế không phải là lãnh hải vì  nằm ngoài  lãnh hải và  không thuộc biển cả, vì  theo điều 86 UNCLOS 1982, biển cả nằm ngoài ranh giới  của khu vực này.  

2. Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế 

 Căn cứ Điều 16 Luật Biển Việt Nam 2012, trong vùng đặc quyền kinh tế, chế độ pháp lý được thực hiện như sau: 

 - Nhà nước Việt Nam được thực hiện các quyền sau đây: 

  •  Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; 
  •  Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; 
  •  Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế. 

  - Chế độ pháp lý đối với các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế: 

 Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật Biển Việt Nam 2012 và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam. 

  Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.  

 Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan. 

  Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển được thực hiện theo quy định đối với thềm lục địa và chế độ pháp lý của thềm lục địa (Điều 17, 18 Luật Biển Việt Nam 2012).

Trên đây là một số thông tin về Vùng đặc quyền kinh tế rộng bao nhiêu. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn trong mọi vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… Hãy liên hệ với ACC để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo