Vùng đặc quyền kinh tế của việt nam

1.Vùng đặc quyền kinh tế 

Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) là một thiết chế  pháp lý mới, lần đầu tiên được ghi nhận trong Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982. Là vùng biển đặc biệt mà quốc gia ven biển có đặc quyền về kinh tế, tuân theo các quy định của Hiệp ước.  

 

 

 

 

 Bản đồ thể hiện vùng đặc quyền kinh tế. 

  Điều 57 của Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 quy định rằng chiều rộng của vùng đặc quyền kinh tế "không được vượt quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở của lãnh hải". 

 

  2.Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có các quyền 

 

 

 - Quyền chủ quyền trong việc thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên sinh vật và phi sinh vật,  vùng nước phía trên đáy biển,  đáy biển và lòng đất dưới đáy biển cũng như các hoạt động  thăm dò, khai thác khu vực này vì mục đích kinh tế, như  sản xuất năng lượng, dòng biển và gió (phần a khoản 1 Điều 56).  - Quyền tài phán phù hợp với các điều khoản liên quan của Công ước liên quan đến: việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và cấu trúc; nghiên cứu khoa học  biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; các quyền và nghĩa vụ khác do Công ước quy định (phần b khoản 1 điều 56). 

 

  Trong vùng đặc quyền kinh tế, các quốc gia khác (dù có biển hay không có biển)  được hưởng quyền tự do hàng hải,  hàng không,  đặt dây cáp và đường ống ngầm dưới biển, và tự do sử dụng biển cho các mục đích  hợp pháp khác (khoản 1, mục 58). 

 

 Theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, Luật Biển Việt Nam quy định cụ thể: Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam là vùng biển tiếp liền và ở ngoài lãnh hải của Việt Nam. ​Việt Nam, phù hợp với lãnh hải trong vùng biển  rộng 200 hải lý tính từ căn cứ. Theo đó, chiều rộng thực tế của vùng đặc quyền  kinh tế là 188 hải lý. Phạm vi không gian của vùng đặc quyền kinh tế theo nghĩa của luật biển còn được mở rộng đến đáy và lòng đất dưới đáy biển và đến vùng trời tương ứng với mực nước biển của vùng đặc quyền  kinh tế.  Điều 16 Luật Biển Việt Nam quy định chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam như sau: 

 

 

  1. Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước: 

 

 

vùng đặc quyền kinh tế của việt nam

vùng đặc quyền kinh tế của việt nam

 

a) Quyền chủ quyền đối với việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên ở vùng nước phía trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác khu vực này vì mục đích kinh tế; 

 

 

 (b) Quyền tài phán quốc gia đối với việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình ngoài khơi; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; 

 

 

c) Các quyền và nghĩa vụ khác theo pháp luật quốc tế.  

 

  1. Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải và hàng không; quyền đặt dây cáp, đường ống dẫn ngầm và quyền sử dụng  hợp pháp biển của  quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của luật này và điều ước quốc tế mà  Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Nam là thành viên, không  phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển. 

 

 Việc lắp đặt  cáp và ống luồn dây điện ngầm phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

  3 . Tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt  thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở  điều ước quốc tế mà  Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. bên ký hợp đồng. , hợp đồng phải được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được  Chính phủ Việt Nam ủy quyền theo quy định của pháp luật quốc tế hiện hành. 

 

  1. Các quyền  liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển quy định tại điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 17 và  18 của Luật này.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo