
vốn của chi nhánh hạch toán độc lập
1. Cơ quan hạch toán độc lập là gì?
Chi nhánh hạch toán độc lập là đơn vị phụ thuộc của công ty, chi nhánh hạch toán độc lập có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của công ty. Sau khi thành lập chi nhánh để hạch toán độc lập và nếu bạn thấy không cần thiết để duy trì hoạt động của chi nhánh thì nên tiến hành thủ tục giải thể chi nhánh càng sớm càng tốt để tránh các vấn đề về thuế và pháp lý sau này.
2. Đặc điểm của chi nhánh hạch toán độc lập
Chỉ có chi nhánh hạch toán độc lập mới có các đặc điểm sau:
Có một hệ thống kế toán. Kê khai thuế trước bạ, thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân với chi cục thuế
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, báo cáo tài chính năm tài chính với cơ quan thuế liên quan tại chi nhánh đó
Đăng ký hóa đơn riêng. Có con dấu riêng
Có tài khoản ngân hàng của riêng bạn
Có mã số thuế 13 số
“Chi nhánh hạch toán riêng giống như một công ty riêng có đầy đủ các loại báo cáo.
Công ty mẹ sẽ lập báo cáo hợp nhất
3. Vốn điều lệ là gì?
Vốn cổ phần là tổng giá trị tài sản do các thành viên, chủ sở hữu công ty góp hoặc cầm cố khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần được bán hoặc được niêm yết mua khi công ty cổ phần được thành lập.
Đạo luật công ty 2020 cũng quy định rõ các loại tài sản được sử dụng để cung cấp vốn cho các công ty và doanh nghiệp. Theo đó, tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản có giá trị khác bằng đồng Việt Nam.
4. Chi nhánh hạch toán độc lập có vốn cổ phần không?
Chi nhánh công ty là một bộ phận của công ty, không có tư cách pháp nhân, theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. Nhiệm vụ của văn phòng đại diện là đại diện trong khuôn khổ do pháp nhân giao và bảo vệ lợi ích của pháp nhân. Việc thành lập, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và được công bố công khai. Giám đốc chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện các công việc được pháp nhân ủy quyền trong khuôn khổ và trong thời hạn được ủy quyền. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hành vi dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện soạn thảo và thực hiện. Do đó, chi nhánh công ty không thể có vốn cổ phần. Vốn cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 được hiểu là:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:…
Vốn cổ phần là tổng giá trị tài sản do các thành viên, chủ sở hữu công ty góp hoặc cầm cố khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần được bán hoặc được niêm yết mua khi công ty cổ phần được thành lập. Chi vốn cho hoạt động của chi nhánh sẽ được chuyển từ công ty mẹ sang. Công ty mẹ chuyển vốn cho chi nhánh để kinh doanh thì không thể coi là hoạt động đăng ký thay đổi vốn nên không thể báo giảm vốn đăng ký. Các chi nhánh hoạt động độc lập, hạch toán độc lập nhưng cuối cùng lỗ, lãi đều được tính vào thu nhập của công ty. Khi nhận vốn từ Công ty mẹ, theo quy định của Chế độ kế toán ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
* Hạch toán về công ty chính: khi công ty chuyển vốn về chi nhánh:
– Bên nợ TK (136) (Lợi thế thương mại tại các đơn vị trực thuộc)
– TK 111 112 (giảm vốn công ty chính)
* Hạch toán chi nhánh: Khi chi nhánh nhận vốn từ Công ty chính phải đăng ký các tài khoản sau:
– Nợ TK 111, 112
– Có 411 tài khoản
Nội dung bài viết:
Bình luận