Vợ ủy quyền cho chồng bán đất được không?

uy-quyen-bang-loi-noi-2

 vợ làm giấy ủy quyền cho chồng bán đất

1. Ủy quyền bán đất là gì? 

Việc ủy ​​quyền bán đất bao gồm việc cử người khác giúp mình thực hiện các thủ tục chuyển nhượng đất đai; bởi một thỏa thuận cấp phép. Theo điều 562 BLDS 2015 quy định như sau: 

 

 “Điều 562. Hợp đồng ủy quyền 

 

 Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên; theo đó Bên được ủy quyền có nghĩa vụ thay mặt Hiệu trưởng thực hiện các công việc; bên giao đại lý chỉ  trả thù lao nếu việc này được thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, đối với hợp đồng ủy quyền mua bán đất thì  nội dung hợp đồng phải ghi rõ các điều khoản; người được ủy quyền cho  người được ủy quyền thay mặt mình ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất đai. 

2. Quyền của bên ủy quyền và bên được ủy quyền

 – Bên ủy quyền (chủ sử dụng đất) có các quyền được quy định tại Điều 568, Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể: 

 

 Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy ​​quyền. Yêu cầu Bên được ủy quyền hoàn trả tài sản, hoa lợi  thu được từ việc thực hiện Công việc được ủy quyền; trừ khi có thoả thuận khác.  Được bồi thường thiệt hại nếu Bên được ủy quyền không thực hiện nghĩa vụ của mình; quy định tại điều 565 BLDS 2015.  

– Bên được ủy quyền  có các quyền  quy định tại điều 566 BLDS 2015. Cụ thể: 

 

 Yêu cầu người được ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết; để thực hiện công việc được ủy quyền.  Được thanh toán các chi phí hợp lý  đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền;  thù lao nếu có thỏa thuận.  

3. Nghĩa vụ của hiệu trưởng 

 Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật dân sự 2015 như sau: 

 

 – Thực hiện công việc theo đúng  ủy quyền và thông báo với người ủy quyền; về làm công việc này.  

 – Thông báo cho bên thứ ba trong mối quan hệ ủy quyền về sự chậm trễ; phạm vi ủy quyền cũng như việc sửa đổi, mở rộng phạm vi ủy quyền. 

 - Lưu giữ các tài liệu, phương tiện được giao để thực hiện việc ủy ​​quyền. 

 – Giữ bí mật  thông tin tìm hiểu được trong quá trình ủy quyền. 

 - Trả lại cho người ủy quyền hàng hóa đã nhận và hoa lợi có được; trong khuôn khổ thực hiện ủy  quyền đã được thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. 

– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại điều này.  

4. Vợ có được ủy quyền cho chồng bán đất  không?

  Đối với câu hỏi vợ có được ủy quyền cho chồng bán đất  không?; thì việc ủy ​​quyền trong tình huống này sẽ được chia thành 2 trường hợp: 

 

 Đất đai là tài sản riêng của vợ hoặc chồng 

 Khi vợ muốn bán mảnh đất  đứng tên mình (là tài sản riêng của vợ). Tuy nhiên, vì công việc của người vợ rất bận rộn và thường xuyên không có ở nhà nên cô ấy muốn  cho phép chồng; đứng tên để thực hiện các thủ tục pháp lý để được bán mảnh đất. Vợ đã ủy quyền cho chồng thay mặt mình thực hiện các hoạt động mua bán  đất đai; bằng hợp đồng ủy quyền giữa  vợ và chồng. 

 Ở cấp độ đối tượng của hợp đồng ủy quyền: người ủy quyền ở đây là vợ; và bên được ủy quyền ở đây là người chồng. Theo đó, người chồng sẽ nhân danh, vì lợi ích, quyền lợi của vợ;  xác lập và thực hiện các nghiệp vụ quy định trong hợp đồng ủy quyền. Như trường hợp  trên là ủy quyền  cá nhân. Điều kiện để người được ủy quyền tuân theo pháp luật; phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Đồng thời, theo quy định tại Điều 194 BLDS 2015; về quyền định đoạt của chủ sở hữu: “Chủ sở hữu có quyền bán, quyền trao đổi;  cho, cho mượn, thừa kế, từ bỏ tài sản, tiêu dùng, hủy hoại; hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác theo quy định của Luật tài sản. 

 

 Điều 195 Bộ luật Dân sự 2015 cũng  quy định về quyền định đoạt; của người không phải là chủ sở hữu: “Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản; theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo yêu cầu của pháp luật. 

 

 Vậy chồng ở đây không phải là chủ; chỉ có quyền định đoạt tài sản khi có sự ủy quyền của chủ sở hữu (ở đây là vợ). Đồng thời, người được ủy quyền phải thực hiện  nội dung ủy quyền; và không được thực hiện ngoài phạm vi được ủy quyền. Vợ hoàn toàn có thể  ủy quyền cho chồng; cho chồng thực hiện các quyền trong phạm vi  vợ cho phép. Hai vợ chồng có thể hoàn tất việc công chứng tại phòng công chứng của UBND cấp xã, khu phố; hoặc văn phòng công chứng.  Đất đai là tài sản chung của vợ chồng 

 – Theo mục 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: 

 

 "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 

 

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, lao động thu nhập; hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản tư nhân; thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp  quy định tại khoản 1 điều 40 của luật này; tài sản  được thừa kế chung của vợ chồng; tặng cho nhau và tài sản khác mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung.  

 Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng; trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua các giao dịch bất động sản tư nhân.…” 

 

 Theo quy định trên thì quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có  sau khi kết hôn; là tài sản chung của vợ chồng. Chỉ khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua các giao dịch bất động sản tư nhân; thì quyền sử dụng mảnh đất  được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Trường hợp không có lý do chứng minh quyền sử dụng đất; Nếu vợ chồng có tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Có quy định về  định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau: 

 

 “1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ, chồng thỏa thuận. 

  1. Việc định đoạt tài sản chung phải được sự đồng ý bằng văn bản;  vợ chồng trong các trường hợp sau: 

 

 a)Bất động sản; 

 

 b)Động sản mà pháp luật quy định  phải đăng ký quyền sở hữu; 

 

 c)Tài sản  là nguồn  thu nhập chính của gia đình. 

 

 Như vậy, khi  vợ chồng có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Vợ chồng phải đi đến một thỏa thuận. Do đó, vợ phải lập giấy ủy quyền  ủy quyền cho chồng bán nhà, đất; và giấy ủy quyền này phải được công chứng tại cơ quan công chứng.  

5. Thủ tục bán đất khi được phép 

 Nếu trong hợp đồng ủy quyền có ghi là vợ ủy quyền cho chồng;  ký hợp đồng mua bán đất thì  chồng sẽ là người đại diện theo hợp đồng; để thực hiện  chuyển khoản. Thủ tục bán đất khi được phép thông thường  như sau: 

 

 Bước 1: chuẩn bị hồ sơ 

  Bên chuyển nhượng phải chuẩn bị các  giấy tờ sau: 

 

 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.  Bản sao giấy tờ tùy thân: chứng minh nhân dân/CCCD/hộ chiếu.  Sổ đăng ký. Giấy tờ chứng minh hộ tịch (đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng nhận  độc thân).  Hợp đồng ủy quyền.  Bên nhận chuyển nhượng phải chuẩn bị các  giấy tờ sau: 

 

 Bản sao giấy tờ tùy thân: chứng minh nhân dân/CCCD/hộ chiếu.  Sổ đăng ký. Giấy tờ chứng minh hộ tịch (đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng nhận  độc thân).  

Bước 2: Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng 

 Hai bên mua và  bán phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng; hoặc  phòng công chứng đóng trên địa bàn tỉnh; thị trấn do trung ương quản lý nơi có nhà đất. 

  Bước 3: Kê khai nghĩa vụ tài chính 

 Kê khai nghĩa vụ tài chính (hay còn gọi là chi phí khi chuyển nhượng bất động sản); bao gồm các loại thuế và phí sau: 

 

 thuế thu nhập  

 Phí đăng ký 

 Phí đánh giá ứng dụng 

 Lưu ý: Người mua và Người bán có thể thỏa thuận  người nộp các loại thuế và phí nêu trên.  

Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất. 

  Bước 5: Sau khi nhận đủ hồ sơ  hợp lệ; Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện có trách nhiệm: 

 

 Gửi thông tin cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Yêu cầu người mua và người bán nộp thuế, phí theo thông báo 

 Xác nhận thông tin chuyển nhượng trên giấy chứng nhận.  

Bước 6: Trả kết quả 

 Thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ hoàn thành trong vòng 10 ngày; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ  hợp lệ. Đối với các đô thị miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; hoặc đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết không quá 20 ngày; kể từ ngày nhận  đủ hồ sơ.  

Bước 7: Người được ủy quyền (vợ) sẽ thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng ủy quyền mua bán đất; (chắc là đưa cho  chồng số tiền  bán đất).

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo