Nhiệm vụ, quyền hạn của công tố viên quân sự được quy định như thế nào? Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự gồm những cơ quan nào?
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát quân sự
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát quân sự được quy định tại Điều 50 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 như sau:
- Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội.
- Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ:
Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Bảo vệ an ninh, quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công chức, viên chức và người lao động khác trong quân đội; bảo đảm mọi hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh. - Viện kiểm sát quân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Chương II Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và kiểm sát việc thi hành án dân sự quy định tại Điều 28 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.2. Tổ chức của Viện kiểm sát quân sự
Hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát quân sự gồm: Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu, tương đương và Viện kiểm sát quân sự khu vực.2.1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự trung ương
- Viện kiểm sát quân sự trung ương thuộc cơ cấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có:
ủy ban giám sát;
Bàn làm việc;
Cơ quan điều tra;
Phòng và tương đương. - Viện kiểm sát quân sự trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác.
(Điều 52 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)2.2. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
- Hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát quân sự quân khu và đồng đội gồm:
ủy ban giám sát;
Bo mạch và các thiết bị phụ trợ.
- Viện kiểm sát quân sự ở quân khu và đồng đội có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác.
(Điều 54 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)2.3. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự khu vực
- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm các bộ phận làm việc và bộ máy giúp việc.
- Viện trưởng quân khu có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên quân sự khác, công chức, viên chức và người lao động khác.
(Điều 56 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự
3.1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương
- Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có:
Viện trưởng;
Các Phó Viện trưởng;
Một số Kiểm sát viên.
- Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
- Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
Chương trình, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát quân sự;
Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác của Viện kiểm sát quân sự;
Kiến nghị của Viện kiểm sát quân sự trung ương với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong quân đội;
Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;
Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương.
- Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền trên. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành; Trong trường hợp hòa, bên theo quan điểm của Tổng thống sẽ thắng thế.
Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số Viện kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Theo đề nghị của Viện trưởng VKSNDTC, Viện KSND thảo luận, có ý kiến đối với những vụ án hình sự phức tạp do Viện trưởng xem xét, quyết định.
(Điều 53 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)3.2. Ủy ban Viện kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và đồng hóa
- Ủy ban Kiểm sát Viện kiểm sát quân sự các quân khu và đồng bào gồm:
Mục sư;
Phó Chủ tịch;
Một vài công tố viên.
- Số lượng thành viên Viện kiểm sát và Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quy định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và đồng bộ.
- Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát quân sự trung ương;
Báo cáo tổng kết công tác với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương và Tư lệnh quân khu và tương đương;
Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;
Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực.
- Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền tại khoản 3 Điều này.
Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng.
Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
- Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định. (Điều 55 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)
Nội dung bài viết:
Bình luận